Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam | Hòa Bình, ngày 29 tháng 12 năm 2014 |
1. Đồng ý với đề xuất tại điểm 1 công văn nêu trên, cụ thể: đối với trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội trước 30 ngày kể từ ngày ký quyết định hoặc hợp đồng lao động (phụ lục hợp đồng lao động) nâng bậc, nâng ngạch lương đối với người lao động thì không thực hiện tính lãi đối với phần chênh lệch mức đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người sử dụng lao động nộp chậm từ 30 ngày trở lên thì thực hiện tính lãi theo quy định tại | Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006; |
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2016
Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2016
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
1. Đồng ý với đề xuất tại điểm 1 công văn nêu trên, cụ thể: đối với trường hợp người sử dụng lao động nộp hồ sơ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội trước 30 ngày kể từ ngày ký quyết định hoặc hợp đồng lao động (phụ lục hợp đồng lao động) nâng bậc, nâng ngạch lương đối với người lao động thì không thực hiện tính lãi đối với phần chênh lệch mức đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người sử dụng lao động nộp chậm từ 30 ngày trở lên thì thực hiện tính lãi theo quy định tại
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
ỦY BAN
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và
Căn cứ Bộ luật Lao động;
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Căn cứ Bộ luật Lao động;
Hòa Bình, ngày 29 tháng 12 năm 2014
Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2016
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
ỦY BAN
Quận cũng tập trung thực hiện các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, trước hết là nâng cao chất lượng tổ chức bộ máy và nhân lực tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp công lập và một số doanh nghiệp, hợp tác xã để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao hiệu quả hoạt động tại đơn vị, địa phương.
B/- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu:
Năm 2012, giá trị sản xuất công nghiệp ước tăng 7,4% so với năm trước (chỉ tiêu là 7,5%) và doanh thu dịch vụ - thương mại ước tăng trên 30% so với năm trước (chỉ tiêu 27%).
Tổng thu ngân sách tại quận, năm 2012 ước tăng 10% so với năm 2011, khả năng không đạt chỉ tiêu do thực hiện Nghị quyết 13 của Chính phủ về một số biện pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường; tuy nhiên quá trình thu thuế vẫn đảm bảo đúng chính sách nhà nước, vừa thu đúng thu đủ, vừa thực hiện giảm, giãn thuế theo quy định góp phần hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục phần nào khó khăn trong thời gian qua.
Trong năm qua, trên địa bàn quận tiếp tục thu hút nhiều nhà đầu tư, trong đó lĩnh vực dịch vụ là chủ yếu và tăng nhanh so với các lĩnh vực khác như dịch vụ tài chính, tín dụng (ngân hàng), dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng, thiết kế tạo mẫu, dịch vụ giáo dục - đào tạo (các trường tư thục, các cơ sở đào tạo nghề), dịch vụ vận tải hàng hóa và vận chuyển hành khách, dịch vụ y tế (bệnh viện tư và các phòng khám tư nhân), dịch vụ du lịch (khách sạn, lữ hành nội địa và quốc tế), dịch vụ bảo vệ, dịch vụ cho thuê văn phòng...
Lĩnh vực công nghiệp tuy có phát triển nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với lĩnh vực thương mại và các loại hình dịch vụ; riêng lĩnh vực xây dựng các năm trước đó có phát triển trong giai đoạn mở rộng khu công nghiệp, mở rộng đô thị và cải tạo chỉnh trang đô thị, nhưng trong những năm gần đây do thị trường bất động sản gặp khó khăn nên doanh thu đã giảm nhiều so với các năm trước.
Về cơ cấu các ngành kinh tế tại quận (ước năm 2012 so với năm 2011) như sau:
Lĩnh vực | ĐVT | 2011 | tỷ trọng % | Ước 2012 | Tỷ trọng % | Tỷ lệ % 2012/2011 |
Thương mại - dịch vụ | Tỷ đồng | 72453,7 | 97,5 | 93400 | 97,9 | 128,91 |
Công nghiệp | Tỷ đồng | 962,5 | 1,3 | 1050 | 1,1 | 109,09 |
Xây dựng | Tỷ đồng | 895,1 | 1.2 | 950 | 1 | 106,13 |
Tổng số |
| 74311,3 | 100 | 95400 | 100 | 128,38 |
C/- Những mặt làm được và khó khăn, tồn tại - Kiến nghị:
- Tuy tình hình kinh tế còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng quận vẫn nỗ lực thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối khá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng định hướng Dịch vụ - Công nghiệp. Việc định hướng quy hoạch, tạo môi trường đầu tư thuận lợi về cơ sở hạ tầng, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, hậu kiểm... tạo cho các cơ sở kinh tế có điều kiện phát triển.
- Cơ cấu nội bộ từng ngành kinh tế (Dịch vụ, Công nghiệp, Xây dựng) tuy chưa có nhiều ngành có giá trị gia tăng cao, sử dụng thiết bị công nghệ mới, hiện đại nhưng đang trong xu hướng hình thành, sàng lọc và có một số doanh nghiệp các loại hình sản xuất sản phẩm có hàm lượng khoa học - công nghệ, giá trị gia tăng cao và các dịch vụ cao cấp xuất hiện ngày càng nhiều trong điều kiện nước ta đã hội nhập đầy đủ và ngày càng sâu vào nên kinh tế thế giới.
- Các cấp chính quyền từ quận đến cơ sở luôn đồng hành cùng doanh nghiệp, hỗ trợ dưới nhiều hình thức giúp các đơn vị kinh tế vượt qua thử thách, khó khăn, ổn định hoạt động sản xuất - kinh doanh, hạn chế thấp nhất tình trạng tạm ngưng hoặc giải thể doanh nghiệp.
- Tình hình suy thoái kinh tế đã ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Tốc độ tăng trưởng có xu hướng chậm lại, cộng với áp lực tăng giá hàng hóa trong nước làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân, làm giảm sức mua hàng hóa, gây tồn kho và trì trệ sản xuất. Riêng lĩnh vực sản xuất công nghiệp tăng chậm do giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng, thiếu vốn, lãi vay ngân hàng cao. Lợi nhuận nhiều doanh nghiệp sụt giảm, nhiêu đơn vị thu hẹp quy mô sản xuất - kinh doanh, cắt giảm lao động hoặc tạm ngưng hoạt động.
- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội bộ các ngành kinh tế theo hướng tăng hàm lượng khoa học - công nghệ và giá trị gia tăng còn rất nhiều khó khăn do hệ thống các cơ chế chính sách của nhà nước để hỗ trợ cho doanh nghiệp tái cơ cấu hoạt động sản xuất - kinh doanh còn rất hạn chế; nhất là việc hỗ trợ bằng các chính sách ưu đãi có liên quan đến vốn, lao động, đất đai, khoa học - công nghệ,... chưa cụ thể, rõ ràng nên các đơn vị kinh tế còn nhiều lúng túng trong việc thực hiện. Trong khi đó quận chỉ có chức năng quản lý hành chính nên việc tác động và hỗ trợ cho doanh nghiệp còn hạn chế.
- Nhu cầu về lĩnh vực dịch vụ cao cấp chưa đa dạng, nhiều chủ thể kinh doanh chưa thường xuyên sử dụng các biện pháp cải tiến hoạt động về nhân lực, công nghệ, quản lý để nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo lợi thế riêng biệt cho đơn vị mình nên nguồn lực còn nhiều hạn chế, năng lực cạnh tranh thấp, tự cung cấp các dịch vụ cho mình là chính, ít quan tâm đến các dịch vụ như: quản trị, tư vấn, đào tạo, xây dựng và nâng cao thương hiệu,...
- Việc thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế là một chủ trương rất lớn và mới, đòi hỏi Trung ương sớm ban hành một hệ thống các cơ chế, chính sách, quy định cụ thể và đồng bộ có tính ưu đãi về vốn, thuế, công nghệ,... để hỗ trợ cho doanh nghiệp thực hiện tái cơ cấu bao gồm thành lập mới, hợp nhất, sáp nhập để giúp đơn vị có bước phát triển ổn định.
- Thành phố cần sớm xác định mô hình tăng trưởng kinh tế hiện nay và ban hành các nội dung cụ thể để giúp cho cấp quận vận dụng thực hiện, nhất là đề án “Tái cấu trúc nền kinh tế giai đoạn 2011-2020” để cụ thể hóa nội dung và tạo sự đồng bộ chung, có căn cứ vào điều kiện cụ thể tại các địa phương. Đồng thời tăng mức vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, nâng cấp cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính tại quận để đáp ứng tốt hơn việc phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế trên địa bàn.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 610/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Kế hoạch 259/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 1Quyết định 24/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 610/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Kế hoạch 259/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Báo cáo sơ kết 96/BC-UBND về kết quả thực hiện chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế năm 2012 do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 96/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 22/10/2012
- Nơi ban hành: Quận Phú Nhuận
- Người ký: Phạm Công Nghĩa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra