- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Hiến pháp năm 1992
- 5Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 7Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 8Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 9Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 10Chỉ thị 27-CT/TW năm 1998 về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội do Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam ban hành
- 11Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 12Quyết định 589/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP về việc từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh do Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 18/2008/CT-UBND thực hiện Nghị định 66/2008/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 16Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 24/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 19Luật thanh tra 2010
- 20Chỉ thị 06/CT-TW năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 1111/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2012 - 2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Chỉ thị 12/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Bộ Luật lao động 2012
- 29Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 30Quyết định 28/2012/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 31Quyết định 943/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 33Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 13-NQ/T.Ư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 34Kế hoạch 5100/KH-UBND giải quyết vấn đề cấp bách cần khắc phục theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 35Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 36Nghị quyết 36/2012/QH13 tiếp tục thực hiện thí điểm chế định thừa phát lại do Quốc hội ban hành
- 37Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 38Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 39Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 40Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 41Thông tư 02/2013/TT-BXD hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 42Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 43Quyết định 1553/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 44Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 45Thông tư 11/2013/TT-NHNN quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 46Thông tư 07/2013/TT-BXD hướng dẫn việc xác định đối tượng và điều kiện vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 47Quyết định 2484/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015
- 48Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 49Thông tư 08/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 46/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về tranh chấp lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 50Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 51Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 52Nghị quyết 53/2013/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do Quốc hội ban hành
- 53Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 54Nghị quyết 38/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 55Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND dự toán và phân bổ ngân sách thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 56Kết luận 74-KL/TW về tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và nhiệm vụ năm 2014 và Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội XI về kinh tế - xã hội, trọng tâm là ba đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 57Quyết định 4249/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 58Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 59Kết luận 10-KL/TW năm 2011 về tình hình kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm 2006 - 2010 và năm 2011; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm 2011 - 2015 và năm 2012 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/BC-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 01 năm 2014 |
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ HỘI VÀ QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2013; PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2014
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH, NGÂN SÁCH NĂM 2013
Thực hiện Kết luận số 49-KL/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ; Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Thành ủy; Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013; Ủy ban nhân dân thành phố đã kịp thời ban hành các Quyết định, Chỉ thị, Kế hoạch về điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và ngân sách thành phố năm 2013, xây dựng các chương trình cụ thể và tổ chức thực hiện; đồng thời chỉ đạo các Sở, ban ngành, quận - huyện, các doanh nghiệp trực thuộc thành phố tập trung mọi nguồn lực quyết tâm vượt qua khó khăn, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra. Với quyết tâm cao của hệ thống chính trị, sự phấn đấu nỗ lực của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và nhân dân thành phố; tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội thành phố năm 2013 đạt được một số kết quả cụ thể như sau:
I.- Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và thực hiện Kết luận 72-KL/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về các giải pháp khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau khi kiểm điểm tự phê bình, phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI
1. Thành phố đã xây dựng và triển khai Kế hoạch số 1553/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2013 để thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ với 6 nhóm giải pháp cơ bản là : (1) Chỉ đạo giải quyết hàng tồn kho, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tạo đầu ra cho sản phẩm; tháo gỡ khó khăn, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. (2) Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để đầu tư phát triển hạ tầng, đảm bảo đúng mục đích. (3) Hỗ trợ giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm. (4) Hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản. (5) Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. (6) Hỗ trợ vốn tín dụng và giải quyết nợ xấu.
2. Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Kế hoạch số 5100/KH-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2012 về giải quyết một số vấn đề cấp bách cần khắc phục theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI; tập trung chỉ đạo khắc phục trên 6 lĩnh vực: (1) Công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị. (2) Tăng cường công tác phòng chống tội phạm và tăng cường công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đô thị trên địa bàn thành phố năm 2013. (3) Chỉ đạo chấn chỉnh và thực hiện tốt việc xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, đặc biệt là trong việc cưới, việc tang… theo hướng tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả. (4) Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. (5) Đẩy mạnh thực hiện rà soát và cải cách thủ tục hành chính. (6) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm, quyền hạn người đứng đầu; mở rộng giám sát, trực tiếp đánh giá của người dân và doanh nghiệp đối với cán bộ, công chức.
3. Thành lập 5 Tổ công tác do các Phó Chủ tịch UBND thành phố làm Tổ trưởng để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các Hiệp hội doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, tiêu thụ hàng hóa, tác động vào thị trường nhà ở, tạo việc làm, từng bước xử lý nợ xấu gắn với hỗ trợ phát triển thị trường, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thành phố. Chỉ đạo các sở, ngành, quận - huyện thường xuyên tổ chức gặp mặt, tiếp xúc để tháo gỡ khó khăn về vốn, cơ chế, chính sách cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
4. Chỉ đạo đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về chính sách, giải pháp, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của Ủy ban nhân dân thành phố bằng nhiều hình thức, bảo đảm tính khách quan, trung thực, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Các nội dung thông tin trên báo phản ánh trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời về các chủ trương, chính sách; đặc biệt là về chủ trương hỗ trợ về thuế, chính sách tiền tệ, điều hành tỷ giá của các ngành chức năng.
5. Chỉ đạo các ngành, các cấp và các đơn vị tập trung thực hiện các chính sách giảm, gia hạn, giãn thuế cho doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh; đã tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, tập huấn về chính sách thuế cho doanh nghiệp, cá nhân nộp thuế giúp người nộp thuế hiểu được quyền và nghĩa vụ về thuế, không mắc những sai sót, tiết kiệm thời gian, an tâm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh; thường xuyên hỗ trợ, giải đáp cho người nộp thuế về các vướng mắc trong việc thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ.
6. Tiếp tục Triển khai thực hiện Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc Chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh; đến nay, thành phố đã phê duyệt 93 dự án với tổng mức đầu tư là 6.748,442 tỷ đồng, số vốn vay được ngân sách hỗ trợ là 3.302,975 tỷ đồng[1]. Vốn đầu tư bình quân của 01 dự án là 71,8 tỷ đồng. Lũy kế vốn hỗ trợ là 83,6 tỷ đồng.
7. Thành phố đã sơ kết tình hình thực hiện Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2011 và triển khai thực hiện Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 - 2015. Năm 2013 đã có 1.495 phương án với 3.650 hộ gia đình được Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt phương án hỗ trợ lãi vay với tổng vốn đầu tư 1.558 tỷ đồng, tổng vốn vay 933,4 tỷ đồng. Lũy kế từ năm 2011 đến nay đã có 2.831 phương án với 10.298 hộ gia đình được Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt phương án hỗ trợ lãi vay với tổng vốn đầu tư 4.352,9 tỷ đồng, tổng vốn vay 2.531,3 tỷ đồng.
8. Tập trung chỉ đạo các Sở, ngành liên quan rà soát và báo cáo cụ thể các khu vực quy hoạch kéo dài thời gian thực hiện mà dư luận xã hội và người dân đã có phản ánh. Đã thành lập Tổ công tác xử lý các dự án chậm tiến độ và đang khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực Thành ủy về chủ trương, biện pháp xử lý 1.295 dự án chậm triển khai; kiên quyết thu hồi, hủy bỏ quyết định thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích đối với 136 dự án (diện tích gần 2.083 ha) do chưa hoặc chậm bồi thường giải tỏa (dưới 50 % diện tích đất dự án), nhằm chấm dứt tình trạng dự án triển khai kéo dài, để làm cơ sở giải quyết các quyền của người sử dụng đất. Đã ban hành Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2013 về ban hành hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Hệ số này đã giảm trung bình gần 2,5 lần so quy định tại Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2012; kịp thời giải quyết nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân thành phố, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tiến tới hoàn thành trong năm 2013 theo chỉ đạo của Thành ủy.
9. Thông qua Kế hoạch triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, kế hoạch phát triển 3.000 căn nhà ở xã hội năm 2013. Thường xuyên làm việc, hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình chuyển đổi dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới và chuyển đổi nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư 02/2013/TT-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2013 của Bộ Xây dựng. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp bất động sản chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh, tái cơ cấu doanh nghiệp cho phù hợp như giảm giá bán, điều chỉnh cơ cấu hàng hóa phù hợp khả năng chi trả của thị trường; áp dụng phương thức bán hàng linh hoạt, khuyến khích chuyển sang hình thức cho thuê, thuê mua; chuyển sang nhà ở xã hội; sử dụng đúng mục đích các khoản vay và huy động vốn từ khách hàng, thực hiện công khai, minh bạch, đúng cam kết tiến độ, tạo niềm tin cho khách hàng. Đã giảm hàng tồn kho bất động sản được 4.788 căn, đạt 33,04%.
10. Triển khai thực hiện các giải pháp tiền tệ, tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đã tác động tích cực đến quá trình ổn định thị trường tiền tệ. Chủ động triển khai các biện pháp tích cực kết nối các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh với các ngân hàng để các doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn với lãi suất phù hợp phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Huy động vốn trên địa bàn thành phố năm 2013 vẫn đạt tăng trưởng khá, tiền gửi huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động, chiếm 83,6% và có tốc độ tăng trưởng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng vốn huy động ngoại tệ. Nguồn vốn tín dụng được tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chiếm khoảng 84% tổng dư nợ; dư nợ cho vay 5 nhóm lĩnh vực ưu tiên[2] đạt 126.412 tỷ đồng, tăng 48,2% so cuối năm 2012.
Phối hợp triển khai và theo dõi nắm bắt tình hình thực hiện các quy định của Ngân hàng Nhà nước về an toàn hoạt động ngân hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013, báo cáo khó khăn vướng mắc về tình hình thực hiện thông tư này trên địa bàn; tiếp tục chủ động theo dõi nắm bắt diễn biến tình hình nợ xấu và kết quả xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Phối hợp thực hiện đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, đề án xử lý nợ xấu của Ngân hàng Nhà nước; chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, đảm bảo thị trường tiền tệ trên địa bàn hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả.
II. Kết quả chủ yếu về kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh
1. Kinh tế thành phố tiếp tục vượt qua khó khăn, từng bước phục hồi tốc độ tăng trưởng ổn định hợp lý
1.1. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) trên địa bàn thành phố cả năm ước đạt 764.561 tỷ đồng, tăng 9,3%[3] cao hơn cùng kỳ (cùng kỳ tăng 9,2%). Trong bối cảnh khó khăn chung, mức tăng trưởng của từng quý đã tăng dần (GDP quý I tăng 7,6%, quý II tăng 8,1%, quý III tăng 10,3%, quý IV tăng 10,7)[4], cho thấy tăng trưởng kinh tế của thành phố đã có dấu hiệu phục hồi. GDP bình quân đầu người ước đạt 4.520 USD/người (vượt kế hoạch đề ra là 4.000 USD/người).
Khu vực dịch vụ đạt 446.151 tỷ đồng, chiếm 58,4% tổng GDP, tăng 10,7% (cùng kỳ tăng 10,3%); khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 310.641 tỷ đồng, chiếm 40,6% tổng GDP, tăng 7,4% (cùng kỳ tăng 7,6%); khu vực nông nghiệp đạt 7.769 tỷ đồng, chiếm 1,0% tổng GDP, tăng 5,6% (cùng kỳ tăng 6%).
1.2. Thương mại - Dịch vụ
a) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ cả năm ước đạt 606.978,9 tỷ đồng, tăng 12,6% (cùng kỳ tăng 17%). Trong đó, ngành thương nghiệp tăng 11,7% (cùng kỳ tăng 17,1%), khách sạn nhà hàng tăng 15,9% (cùng kỳ tăng 14,7%), du lịch lữ hành tăng 24,6% (cùng kỳ tăng 19,7%). Nếu loại trừ yếu tố biến động giá, lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ năm 2013 ước tăng 8,6% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 8,5%).
b) Kim ngạch xuất khẩu cả năm ước đạt 26.575,1 triệu USD, giảm 6% (cùng kỳ tăng 6,2%). Nếu không tính dầu thô, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 19.399,4 triệu USD, giảm 2,5% (cùng kỳ tăng 2,9%). Nguyên nhân xuất khẩu giảm là do dầu thô giảm mạnh cả về lượng, lẫn về giá, làm kim ngạch xuất khẩu giảm hơn 01 tỷ USD. Bên cạnh đó, do chịu ảnh hưởng nguồn cung cầu thế giới và do ảnh hưởng của thời tiết, dịch bệnh trong nước nên giá và lượng của một số mặt hàng xuất khẩu (nhất là nhóm hàng nông, lâm, thủy hải sản) giảm mạnh so cùng kỳ 2012. Cụ thể: mặt hàng gạo lượng giảm 48,1%, giá giảm 6,2%; cao su lượng giảm 9,7%, giá giảm 14,6%; cà phê lượng giảm 20,2%, giá giảm 3,3%; thủy sản giảm 12,2%.... làm giảm hơn 1.400 triệu USD, chiếm 7,7% kim ngạch xuất khẩu không tính dầu thô.
Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 25.872,9 triệu USD, tăng 14,9% so cùng kỳ (cùng kỳ giảm 4%), chủ yếu là nhập nguyên liệu đầu vào cho sản xuất như: sữa và các sản phẩm sữa, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt may, da giày, dược phẩm, chất dẻo.
c) Triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ thị trường:
+ Tiếp tục thực hiện 04 Chương trình bình ổn thị trường[5] theo hướng mở rộng quy mô thực hiện, đi vào chiều sâu, không sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Chương trình tiếp tục nhận được sự ủng hộ của các Bộ, ngành trung ương, sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị và sự hưởng ứng tham gia của doanh nghiệp và người tiêu dùng. Hàng hóa tham gia Chương trình bình ổn thị trường với lượng cung dồi dào, chất lượng đảm bảo và giá cả theo giá đã đăng ký; qua đó, tạo hiệu ứng lan tỏa, dẫn dắt thị trường, góp phần ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội. Chương trình đã thu hút nhiều doanh nghiệp đăng ký tham gia, trong đó gồm các doanh nghiệp phân phối chuyên nghiệp có thương hiệu và hệ thống phân phối rộng khắp, góp phần phát triển nhanh mạng lưới bán hàng của Chương trình. Đến tháng 12 năm 2013, tổng số điểm bán của 4 Chương trình bình ổn thị trường triển khai trên địa bàn thành phố là 7.665 điểm (tăng 732 điểm so thời điểm tháng 4 năm 2013 khi bắt đầu Chương trình năm 2013 - 2014).
+ Thực hiện Chương trình hành động hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”: thông qua 5 nhóm giải pháp gồm (1) Thông tin, tuyên truyền, vận động; (2) Kết nối doanh nghiệp với thị trường; (3) Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; (4) Triển khai chương trình khuyến khích sử dụng hàng Việt; và (5) Kiểm tra, kiểm soát và quản lý thị trường đã được triển khai đồng loạt trong năm với nhiều hoạt động thiết thực. Đến nay, trong một số hệ thống siêu thị lớn trên địa bàn thành phố, hàng Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn, từ 80% đến 90%.
+ Thực hiện Chương trình hợp tác thương mại với các tỉnh, thành miền Đông Nam bộ và Tây Nam bộ với mục tiêu là nâng cao chất lượng các nội dung đã phối hợp cả chiều rộng lẫn chiều sâu; thúc đẩy việc hợp tác, liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp trong việc đầu tư, cung ứng hàng hóa, khoa học kỹ thuật, giao lưu, trao đổi học tập nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp; nâng cao năng suất hiệu quả giống cây, giống con cung ứng sản phẩm có chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phục vụ sản xuất - tiêu dùng trong và ngoài nước; khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương để cùng phát triển. Đến nay, doanh nghiệp thành phố đã đầu tư phát triển 64 siêu thị tổng hợp và chuyên ngành tại các tỉnh, thành miền Đông Nam bộ và Tây Nam Bộ; tổ chức Hội nghị Kết nối cung - cầu hàng hóa thu hút sự tham gia của 347 đơn vị (55 đơn vị các tỉnh, thành miền Đông Nam bộ, 128 đơn vị các tỉnh, thành miền Tây Nam bộ, 08 đơn vị đến từ một số tỉnh, thành phía Bắc, 156 đơn vị Thành phố Hồ Chí Minh) các đơn vị tham dự Hội nghị đã ký kết được 229 hợp đồng nguyên tắc.
+ Thực hiện Chương trình Kết nối cung - cầu sản phẩm nông nghiệp sản xuất theo hướng VietGAP và tổ chức Hội nghị “Quảng bá, ký kết và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp sản xuất theo hướng VietGAP tại các kênh phân phối trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.
+ Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp đã được triển khai ở 24/24 quận, huyện, trong đó 4 quận - huyện tổ chức 02 lần (Quận 8, Tân bình, Gò Vấp và huyện Hóc Môn). Thông qua Chương trình, các ngân hàng đã cam kết hạn mức hỗ trợ là 13.151 tỷ đồng với lãi suất cho vay ngắn hạn dưới 9%/năm, cho vay trung dài hạn từ 9% đến 12%/năm; đã có hơn 600 doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực như dệt may, thực phẩm, hóa chất, sắt thép, nông sản … tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng.
Tập trung chỉ đạo công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, kiểm tra kiểm soát chống hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp sản xuất chân chính, hạn chế thiệt hại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đã kiểm tra 15.356 vụ, thu nộp ngân sách 70,329 tỷ đồng, trị giá hàng tịch thu còn tồn chờ bán là 45,695 tỷ đồng.
d) Tín dụng - Ngân hàng:
Vốn huy động ước đạt 1.135.800 tỷ đồng, tăng 11% so cuối năm 2012; trong đó, huy động vốn bằng ngoại tệ 185.458 tỷ đồng, tăng 1,68% so cuối năm 2012; huy động vốn bằng VNĐ 950.342 tỷ đồng, tăng 13,02% so cuối năm 2012. Tổng dư nợ tín dụng ước đạt 952.550 tỷ đồng, tăng 9% so cuối năm 2012; trong đó, dư nợ tín dụng bằng VNĐ 791.813 tỷ đồng, tăng 16,26% so cuối năm 2012; dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ 160.737 tỷ đồng, giảm 16,64% so cuối năm 2012. Dư nợ tín dụng trung dài hạn chiếm 45,8% tổng dư nợ và tăng 12,09% so cuối năm 2012; dư nợ tín dụng ngắn hạn chiếm 54,2% tổng dư nợ và tăng 6,52% so cuối năm 2012.
Nợ xấu trên địa bàn thành phố vẫn ở mức cao, tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn chiếm 5,49%, giảm 0,64 điểm phần trăm so cuối tháng 10 và giảm 0,01 điểm phần trăm so cuối năm 2012 (cuối năm 2012 là 5,5%)[6]. Từ tháng 10 năm 2013, một số tổ chức tín dụng trên địa bàn đã bắt đầu thực hiện quá trình mua - bán nợ xấu thông qua Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC), đến nay đã bán được 3.100 tỷ đồng nợ gốc.
Lượng kiều hối chuyển về thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại và tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố đạt 4,8 tỷ USD, tăng 17,07% so năm 2012.
đ) Thị trường chứng khoán, ngoại hối và vàng: Tính đến 20/12/2013 có 301 cổ phiếu, 38 trái phiếu và 5 chứng chỉ quỹ được niêm yết và giao dịch trên sàn Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (giảm 7 cổ phiếu, 1 trái phiếu và 1 chứng chỉ quỹ so cuối năm 2012); tổng khối lượng niêm yết đạt 27 tỷ chứng khoán, tương ứng giá trị 276.460 tỷ đồng; khối lượng giao dịch đạt 15,63 tỷ chứng khoán, tương đương 257.205 tỷ đồng. Giá vốn hóa đạt mức 843.039 tỷ đồng, tăng 22,64% so mức giá trị vốn hóa cuối năm 2012. Thị trường chứng khoán năm 2013 chưa ổn định, dòng vốn đầu tư vẫn khan hiếm, các công ty đăng ký niêm yết có xu hướng giảm. Đến nay, còn 92 công ty chứng khoán là thành viên của Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, giảm 6 thành viên so cuối năm 2012. Tính từ đầu năm, VN-Index đạt mức thấp nhất vào ngày 02/01 với 418,35 điểm và đạt mức cao nhất vào ngày 07/6 với 527,97 điểm. Chỉ số VN-Index ngày 20/12 đạt 504,45 điểm, tăng 21,95% so đầu năm.
Tình hình tỷ giá và thị trường ngoại hối ổn định, cung - cầu ngoại tệ được đảm bảo; đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của người dân. Tổng doanh số mua ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và cá nhân ước đạt 32.664 triệu USD, tăng 9,3% so năm 2012; doanh số bán ngoại tệ ước đạt 38.671 triệu USD, tăng 9,8% so năm 2012.
Thị trường vàng dần ổn định, tình trạng đầu cơ, làm giá, tăng giá đột biến giảm nhiều so những năm trước đây. Hiện chênh lệch giá vàng trong nước cao hơn giá vàng thế giới quy đổi khoảng 3,1 triệu đồng/lượng (theo tỷ giá trên thị trường tự do).
e) Hoạt động Du lịch tiếp tục khẳng định vị thế là một trong những trung tâm du lịch hàng đầu của cả nước, với tốc độ tăng trưởng khá, đóng góp tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố. Số hành khách trên các chuyến bay quốc tế thông qua Cảng hàng không Tân Sơn Nhất ước đạt 9 triệu lượt, trong đó khách đi là 4,59 triệu lượt, khách đến là 4,41 triệu lượt (bao gồm cả người nước ngoài và người Việt Nam). Số lượng khách du lịch quốc tế đến thành phố đạt 4,11 triệu lượt khách (gồm 3,48 triệu lượt khách đến bằng đường hàng không, 561.000 lượt khách đường bộ, 59.000 lượt khách đường biển), tăng 8,1% so năm 2012, chiếm khoảng 55% lượng khách quốc tế của cả nước (cả nước ước khoảng 7,4 triệu lượt). Tổng doanh thu du lịch thành phố dự ước cả năm đạt 81.970 tỷ đồng, tăng 15% so năm 2012.
Chương trình hợp tác phát triển du lịch các địa phương được đẩy mạnh, đã ký kết hợp tác phát triển du lịch với 33 tỉnh, thành; đã đăng cai tổ chức, đóng góp nhiều nội dung cho Hội nghị quan chức ngành du lịch các thành phố tiểu vùng Mekong; đã tổ chức thành công sự kiện du lịch lớn nhất trong năm là Hội chợ du lịch quốc tế Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 9 năm 2013 (ITE HCMC 2013) với chủ đề “Campuchia - Lào - Myanmar - Thái Lan - Việt Nam, Năm quốc gia một điểm đến” (có thêm thành phố Bangkok - Thái Lan tham dự); đã tổ chức thành công “Lễ hội Thành phố Hồ Chí Minh - Ngôi nhà của chúng ta” với mục đích tăng cường sự gắn bó, hiểu biết giữa cộng đồng người nước ngoài với người dân thành phố. Công tác đầu tư xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch được tập trung triển khai với các chương trình: Chương trình “du lịch đường thủy”, Chương trình “Thành phố Hồ Chí Minh - 100 điều thú vị”, Chương trình “ Dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch”. Các chương trình này đã tạo sức lan tỏa nhất định và trở thành điểm nhấn của du lịch thành phố, thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng du lịch, góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch của thành phố, thu hút và kéo dài thời gian lưu trú của du khách đến với Thành phố Hồ Chí Minh.
Thành phố cũng chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trên lĩnh vực du lịch, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp; tập trung chỉ đạo các cơ quan chức năng đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho du khách để xây dựng hình ảnh điểm đến Thành phố Hồ Chí Minh thân thiện, hấp dẫn và an toàn.
g) Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 38.067,3 tỷ đồng, tăng 16,6% (cùng kỳ tăng 28,2%). Lượng hàng hóa thông qua cảng ước đạt 73.072,2 nghìn tấn, tăng 9,2% (cùng kỳ tăng 7,2%), trong đó qua cảng biển ước đạt 71.247,3 nghìn tấn[7], tăng 10,1%. Có 765,176 triệu lượt hành khách sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng, tăng 5,2%.
h) Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin: Tổng số thuê bao điện thoại toàn thành phố ước cả năm 2013 đạt hơn 17,2 triệu thuê bao. Mật độ thuê bao tính trên tổng số 9,5 triệu dân, ước đạt 181,2 thuê bao/100 dân. Truy cập Internet gián tiếp qua các thuê bao vô tuyến cố định, di động CDMA, GSM, 3G đạt 3.126.308 thuê bao (tăng 67%); truy cập Internet qua hệ thống cáp đồng truyền hình (CATV) có 124.053 thuê bao (tăng 41%); truy cập Internet qua hệ thống cáp quang có 85.333 thuê bao (tăng 27%). Có 4.001 cơ sở (giảm 1%) kinh doanh dịch vụ Internet công cộng. Doanh thu lĩnh vực công nghệ thông tin, dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet cả năm ước đạt 139.371 tỷ đồng, tăng 6% so cùng kỳ.
1.3. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): năm 2013 tăng 5,2% (CPI cả nước tăng 6,04%). Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2013 tăng 3,67% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 7,74%).
1.4. Công nghiệp: Chỉ số phát triển công nghiệp (IIP) năm 2013 ước tăng 6,35% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 5,1%); tuy thấp so chỉ tiêu kế hoạch là 7% nhưng sản xuất công nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực, đạt mức tăng trưởng khá, cao hơn so cùng kỳ năm trước, trong đó công nghiệp chế biến tăng 6,3%. 4 ngành công nghiệp trọng yếu (cơ khí chế tạo, điện tử, hóa chất - cao su - nhựa và chế biến tinh lương thực thực phẩm) năm 2013 ước tăng 5,8% so cùng kỳ. Ngành cơ khí chế tạo chiếm khoảng 20% giá trị toàn ngành công nghiệp, ước tăng 6,6% so cùng kỳ (cùng kỳ 12,5%). Ngành điện tử chiếm tỷ trọng khoảng 4%, ước tăng 2,7% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 6,5%). Ngành hóa chất, cao su - nhựa chiếm tỷ trọng khoảng 20% và đạt tốc độ tăng 8,4% (cùng kỳ tăng 10,5%); trong đó công nghiệp hóa dược, dược phẩm, dược liệu có bước phát triển đáng kể. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và đồ uống từng bước chuyển sang tinh chế, những công nghệ sản xuất mới được ứng dụng đã cho ra đời những sản phẩm chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn, chiếm tỷ trọng 16% với tốc độ tăng trưởng đạt 7,1% (cùng kỳ tăng 16,5%).
Sản lượng điện nhận tiêu thụ ước đạt 18.663,2 triệu kWh, tăng 5,22% so cùng kỳ; sản lượng điện thương phẩm cung cấp cho thành phố là 17.659 triệu kWh, đạt 100,05% kế hoạch, tăng 5,59% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 6,17%). Sản lượng điện tiết kiệm là 518,34 triệu kWh, chiếm 2,94% điện thương phẩm, vượt 46,84% kế hoạch. Tỷ lệ tổn thất điện năng là 5,3%, giảm 0,26% so cùng kỳ, thấp hơn kế hoạch 0,2%. Thành phố đã phát động các phong trào tiết kiệm điện năm 2013 và tổ chức triển khai chương trình thi đua “Gia đình tiết kiệm điện giai đoạn 2013 - 2015”. Cụ thể triển khai thực hiện chương trình thi đua “Cùng bạn sử dụng điện an toàn, tiết kiệm”, “Nguồn sáng an toàn, văn minh, tiết kiệm” gắn với chủ đề “Chung sức trẻ thực hiện An toàn, tiết kiệm vì an sinh xã hội”, “Tuyến đường kiểu mẫu tiết kiệm điện”; chương trình quảng bá sử dụng bình nước nóng bằng năng lượng mặt trời.
- Tình hình hoạt động đầu tư tại các khu chế xuất, khu công nghiệp: Tổng vốn đầu tư thu hút kể cả cấp mới và điều chỉnh cả năm 2013 ước đạt 589,92 triệu USD, đạt 117,98% kế hoạch, tăng 43,28% so cùng kỳ (vốn đầu tư nước ngoài đạt 360,65 triệu USD, tăng 73,71% so cùng kỳ; vốn đầu tư trong nước đạt 229,27 triệu USD, tăng 12,33% so cùng kỳ). Đến nay có 1.275 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 7,781 tỷ USD (gồm: 504 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 4,715 tỷ USD; 771 dự án có vốn đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký 3,066 tỷ USD. Tổng diện tích đất cho thuê lũy kế đạt 1.373 ha/2.174,96 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 63,12%. Hiện có 268.803 lao động đang làm việc tại các Khu chế xuất, Khu công nghiệp.
- Hoạt động Khu Công nghệ cao: Tính đến nay, lũy kế diện tích đất thu hồi là 776,6 ha/801 ha, đạt 96,95% đất cần phải thu hồi. Công tác xây dựng hạ tầng tiếp tục được triển khai, kết quả giải ngân cả năm ước đạt 238 tỷ đồng.
Tổng vốn đầu tư cả năm đạt 236,8 triệu USD, đạt 100% kế hoạch và tăng 58% so cùng kỳ. Lũy kế đến nay có 75 dự án được cấp phép với tổng vốn đầu tư đạt 2,45 tỷ USD. Hiện có 59 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đạt 2,2 tỷ USD (trong đó vốn trong nước: 0,468 tỷ USD, vốn FDI: 1,74 tỷ USD); 38/59 dự án còn hiệu lực đang hoạt động chiếm 64,4%; 21 dự án chưa triển khai chiếm 35,6% (10 dự án đang xây dựng và làm thủ tục xây dựng, 06 dự án mới cấp phép). Giá trị sản xuất cả năm đạt 2,76 tỷ USD, trong đó giá trị xuất khẩu đạt 2,75 tỷ USD. Lũy kế đến nay giá trị sản xuất đạt 7 tỷ USD, trong đó giá trị xuất khẩu đạt 6,94 tỷ USD. Công tác nghiên cứu khoa học được đẩy mạnh thông qua việc triển khai nhiều đề tài nghiên cứu khoa học; triển khai dự án hợp tác với Đại học Tsukuba, dự án hợp tác nghiên cứu chế tạo linh kiện bán dẫn với Công ty Quang Lượng tử Việt Mỹ.
1.5. Nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 14.633,5 tỷ đồng, tăng 5,7% so cùng kỳ (theo giá so sánh 2010)[8]. Trong đó, trồng trọt tăng 5,4% so cùng kỳ; chăn nuôi tăng 4,0% so cùng kỳ; lâm nghiệp tăng 5,6% so cùng kỳ; thủy sản tăng 9,6% so cùng kỳ. Diện tích gieo trồng lúa ước giảm 4,8% so cùng kỳ; diện tích gieo trồng rau các loại tăng 4,9%. Tổng sản lượng thuỷ sản ước tăng 5,3% so cùng kỳ. Trong đó: sản lượng nuôi trồng tăng 9,8%; sản lượng khai thác giảm 0,4%.
Về chuyển dịch cơ cấu trong năm 2013: trồng trọt chiếm tỉ trọng 28% (cùng kỳ 23,1%), chăn nuôi 39,1% (cùng kỳ 45,8%), lâm nghiệp 0,9% (cùng kỳ 1%), thủy sản 25,7% (cùng kỳ 23%). Các sản phẩm có giá trị cao góp phần nâng cao giá trị sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng chung của ngành nông nghiệp tiếp tục phát triển như: cây hoa, kiểng với tổng diện tích ước tăng 4% so cùng kỳ; tổng đàn bò sữa tăng 11,1%; cá sấu tăng 11,9%; cá cảnh tăng 14,3%.
Năm 2013, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đã sản xuất khoảng 14.460 tấn hạt giống các loại, phục vụ trên 950.000 ha gieo trồng, cung cấp trên 20.000 con giống bò sữa, giá bán bình quân từ 30 - 40 triệu đồng/con. Doanh thu khoảng 900 tỷ đồng. Hiệu quả sản xuất năm 2013 đạt 282,59 triệu đồng/ha/năm, tăng 18,2% so cùng kỳ năm 2012 (cùng kỳ 239,1 triệu đồng/ha/năm). Năng suất lao động nông nghiệp bình quân đạt 98,6 triệu đồng/lao động.
Thành phố đã tổ chức khánh thành Trại trình diễn và thực nghiệm chăn nuôi bò sữa công nghệ cao Israel; đồng thời tổ chức ký kết gia hạn thực hiện Biên bản ghi nhớ Chương trình hợp tác trại trình diễn và thực hiện chăn nuôi bò sữa công nghệ cao đến năm 2017 giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan Hợp tác Quốc tế MASHAV (thuộc Bộ Ngoại giao Israel). Khánh thành giai đoạn 1 trung tâm công nghệ sinh học Thành phố, đưa vào sử dụng khu sản xuất giống 10.000m2.
Thành phố tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật, thủy sản; công tác phòng, chống lụt bão, triều cường; công tác quản lý bảo vệ rừng, động vật hoang dã và phòng, chống cháy rừng; chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng mô hình phát triển sản xuất, trong đó chú trọng đến các đối tượng hợp tác xã, hộ nghèo và cận nghèo. Tỉ lệ che phủ rừng năm 2013 đạt 16,42%, tỉ lệ che phủ rừng và cây xanh trên địa bàn thành phố đạt 39,6%.
- Kết quả xây dựng nông thôn mới: Tại 6 xã điểm, đến nay đã có 05 xã đạt 19/19 tiêu chí: xã Tân Thông Hội và xã Thái Mỹ (huyện Củ Chi), xã Lý Nhơn (huyện Cần Giờ), xã Xuân Thới Thượng (huyện Hóc Môn); xã Tân Nhựt (huyện Bình Chánh); 01 xã đạt 17/19 tiêu chí: xã Nhơn Đức (huyện Nhà Bè). Đối với 50 xã nhân rộng: thành phố đã phê duyệt đề án của 49 xã, 01 xã còn lại đang xem xét phê duyệt.
Đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới tại 6 xã thí điểm đã tạo sự đồng thuận, ủng hộ và phát huy sức dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới; cơ sở hạ tầng phát triển đáp ứng nhu cầu sản xuất và dân sinh, góp phần thu hút đầu tư trong cộng đồng (người dân hiến 725.872m2 đất để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, quy giá trị là 615,617 tỷ đồng); sản xuất phát triển góp phần đưa thu nhập hộ tăng cao (thu nhập bình quân: 31,5 triệu đồng/người/năm, gấp 1,83 lần khi xây dựng đề án); đã xuất hiện các mô hình sản xuất có hiệu quả, phù hợp với nền nông nghiệp đô thị, có thể nhân rộng (như hoa lan, cây kiểng, cá cảnh…), ngành nghề nông thôn được khôi phục, phát triển, góp phần nâng cao thu nhập; đời sống vật chất, tinh thần tại khu vực nông thôn không quá cách biệt so nội thành, nhân dân ngày một hưởng thụ nhiều hơn về đời sống văn hóa, môi trường xanh, sạch; quy chế dân chủ cơ sở ngày một mở rộng. Tại các xã thí điểm, các tiêu chí chủ yếu như: thu nhập, liên kết sản xuất, chuyển dịch lao động, quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông … đã hoàn thành. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp xã, ấp được nâng lên một bước.
- Hoạt động Khu Nông nghiệp Công nghệ cao: Công tác đầu tư xây dựng Khu Nông nghiệp Công nghệ cao tiếp tục triển khai thực hiện. Đã hoàn thành và đưa vào sử dụng dự án đầu tư xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao hiện hữu tại Củ Chi, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà đầu tư thứ cấp; hoàn thành việc triển khai thực hiện các công tác chuẩn bị đầu tư dự án xây dựng Khu nuôi trồng thủy sản công nghệ cao tại Cần Giờ gồm: đo đạc lập bản đồ hiện trạng vị trí phục vụ công tác thu hồi - giao thuê đất; khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn và nguồn nước; lập quy hoạch 1/2000; lập dự án đầu tư và thiết kế cơ sở.
Thành phố đã đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất giống cây, giống con chất lượng cao. Qua đó, năm 2013 đã cung cấp cho thị trường hơn 15 tấn hạt giống F1 chất lượng cao các loại, hơn 1.200 tấn thành phẩm (nấm rơm, dưa leo, dưa lưới, dưa leo thủy canh, bầu thủy canh, bí đao thủy canh, trái cây xử lý bằng công nghệ hơi nước nóng), chế phẩm sinh học, nấm linh chi kiểng,… đạt doanh thu hơn 100 tỷ đồng. Đến nay đã có 14/14 nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
1.6. Thu - chi ngân sách
a) Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2013 (không tính ghi thu ghi chi) là 239.013 tỷ đồng, đạt 100,92% dự toán giao đầu năm (236.830 tỷ đồng), tăng 12,71% so cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa và thu dầu thô 162.346 tỷ đồng, đạt 103,55% dự toán (156.780 tỷ đồng), tăng 12,99% so cùng kỳ, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 76.667 tỷ đồng, tăng 6,48% so chỉ tiêu phấn đấu (72.000 tỷ đồng) và tăng 13,06% so cùng kỳ.
Nhìn chung, thu ngân sách thành phố năm 2013 đạt so chỉ tiêu được giao, thể hiện sự nỗ lực của thành phố, của các ngành, các cấp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nguyên nhân tăng thu là do: kinh tế thành phố giữ mức tăng trưởng ổn định; thực hiện tốt công tác đôn đốc thu và xử lý thu hồi nợ đọng thuế; một số loại thuế được điều chỉnh tăng thuế suất; tập trung công tác cải cách hành chính, thí điểm thực hiện hải quan điện tử... tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nguyên nhân giảm thu do: tình hình kinh tế thế giới chưa ổn định; hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều khó khăn; việc thực hiện chủ trương giảm, gia hạn các khoản thuế theo Nghị quyết của Chính phủ và các Luật thuế sửa đổi, bổ sung; thuế suất nhập khẩu của nhiều nhóm hàng tiếp tục điều chỉnh giảm theo lộ trình cắt giảm thuế quan khi cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
b) Tổng chi ngân sách địa phương năm 2013 là 43.191 tỷ đồng, tương đương dự toán (43.384 tỷ đồng). Trong đó, chi đầu tư phát triển 19.005 tỷ đồng, tăng 98,20% dự toán (trong đó chi trả lãi vốn vay 1.095 tỷ). Chi thường xuyên 23.980 tỷ đồng, đạt 85,07% dự toán. Chủ yếu do thực hiện chủ trương tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên theo chỉ đạo Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ. Ngoài ra, thành phố thực hiện rà soát, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi, cắt giảm các nội dung chi chưa thật sự cấp bách.
Đã phát hành 3.000 tỷ đồng trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức bảo lãnh phát hành (trong đó kỳ hạn 3 năm là 2.410 tỷ đồng, kỳ hạn 5 năm là 440 tỷ đồng và kỳ hạn 10 năm là 150 tỷ đồng) để bổ sung nguồn chi đầu tư phát triển cho các công trình, dự án cấp bách, trọng điểm.
1.7. Đầu tư phát triển
a) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2013 đạt 227.033 tỷ đồng, tăng 4,7% (cùng kỳ tăng 6,9%). Ngày 26 tháng 12 năm 2013, Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 7025/QĐ-UBND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 nguồn vốn ngân sách thành phố với tổng vốn điều chỉnh giảm 0,225 tỷ đồng, trong đó đã giảm vốn của 208 dự án có tiến độ giải ngân thấp để điều chuyển cho 142 dự án có tiến độ giải ngân cao. Đến nay, thành phố đã giao kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản với tổng vốn đã giao là 19.962,137 tỷ đồng; trong đó, vốn dành cho các dự án chuyển tiếp là 8.372,41 tỷ đồng (chiếm 41,94% tổng kế hoạch), vốn ODA và vốn đối ứng 4.800,639 tỷ đồng (chiếm 24,05% kế hoạch), vốn dành cho các dự án khởi công mới 2.216,411 tỷ đồng (chiếm 11,1% kế hoạch), kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng dự án Tân Sơn Nhất - Bình Lợi, Bến Thành - Suối Tiên và mở rộng xa lộ Hà Nội là 1.804,385 tỷ đồng (chiếm 9,04% kế hoạch).
Tổng số vốn đã giải ngân từ đầu năm đến nay 16.945,502 tỷ đồng (trong đó giải ngân vốn ODA là 3.935,953 tỷ đồng)[9], tỷ lệ giải ngân đạt 84,89% tổng kế hoạch năm 2013. Ước khối lượng thực hiện cả năm 2013 là 18.964 tỷ đồng, đạt 95% kế hoạch giao (trong đó ước giải ngân vốn ODA là 3.935,953 tỷ đồng)[10].
Việc đầu tư từ vốn ngân sách thành phố đã góp phần đáng kể trong việc xây dựng mới cũng như cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng đều đáp ứng mục tiêu và hiệu quả đầu tư, nhất là các công trình giao thông, thoát nước đô thị, giáo dục, y tế… Các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng đã phát huy được tác dụng tích cực, giải quyết các nhu cầu về dân sinh, xã hội. Đến nay đã có 103 dự án hoàn thành đưa vào sử dụng với tổng vốn đầu tư 8.565,58 tỷ đồng.
b) Đầu tư trong nước: Tính đến ngày 26 tháng 12 năm 2013, có 25.797 doanh nghiệp được cấp phép thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 117.050 tỷ đồng (so cùng kỳ tăng 6% về số lượng doanh nghiệp và giảm 38% về vốn đăng ký). Ngoài ra, có 47.193 doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh với số vốn bổ sung 133.779 tỷ đồng (so cùng kỳ tăng 2% về số lượng doanh nghiệp và tăng 27% về vốn bổ sung). Tính chung tổng vốn đăng ký và bổ sung là 250.829 tỷ đồng, giảm 14% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 44%).
Đã có 20.585 doanh nghiệp gửi thông báo ngưng nghỉ kinh doanh tại Cục Thuế thành phố, giảm 5,6% so cùng kỳ; 6.389 doanh nghiệp xin tái hoạt động, chiếm 25,6% so số doanh nghiệp được cấp phép thành lập mới, chứng tỏ những doanh nghiệp này cũng đã vượt qua được khó khăn.
Tính đến ngày 26 tháng 12 năm 2013, có 2.480 doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, giảm 8% so cùng kỳ.
c) Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI): Tính đến ngày 26 tháng 12 năm 2013, có 459 dự án được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đầu tư 994,8 triệu USD (so cùng kỳ tăng 11,1% về số dự án và tăng 76% về vốn). Ngoài ra, có 135 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đầu tư 718,3 triệu USD (so cùng kỳ tăng 14,4% về số dự án và giảm 4% về vốn). Tính chung tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và điều chỉnh tăng vốn 1,71 tỷ USD, tăng 30,5% so cùng kỳ (cùng kỳ giảm 53,3%).
d) Vốn viện trợ phát triển (ODA): Thành phố hiện đang quản lý 03 dự án đã hoàn thành đang theo dõi trả nợ và 24 dự án đang triển khai thực hiện với tổng vốn đầu tư là 119.098,024 tỷ đồng (trong đó vốn ODA là 98.326,322 tỷ đồng, vốn đối ứng 20.771,702 tỷ đồng). Giá trị giải ngân năm 2013 ước đạt 4.448,129 tỷ đồng (trong đó vốn ODA là 3.935,953 tỷ đồng, vốn đối ứng 512,176 tỷ đồng).
Nhìn chung các dự án trọng điểm có quy mô đầu tư lớn như dự án Nâng cấp đô thị thành phố, dự án Xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2 (Bến Thành - Tham Lương) và dự án đầu tư Nạo vét luồng Soài Rạp giai đoạn 2 có tiến độ giải ngân tốt. Tuy nhiên công tác đền bù giải phóng mặt bằng và di dời các công trình tiện ích còn chậm; việc thi công một số gói thầu gặp khó khăn do việc phân luồng giao thông, thi công trong khu vực hẹp và phải xử lý các công trình ngầm đã làm ảnh hưởng đến việc thực hiện và tiến độ giải ngân của các dự án. Hiện thành phố đang kêu gọi, vận động nguồn vốn ODA cho dự án đầu tư xây dựng nhà ga trung tâm Bến Thành, dự án đầu tư Xây dựng công trình tuyến đường sắt đô thị số 3a (Bến Thành - Tân Kiên) và dự án Nhà máy xử lý nước thải lưu vực kênh Tân Hóa - Lò Gốm.
đ) Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của các doanh nghiệp nhà nước trực thuộc thành phố: hiện nay có 109 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước (trong đó có 16 doanh nghiệp đang thực hiện sáp nhập, giải thể, phá sản, bán…). Ước 11 tháng năm 2013, tổng doanh thu 75.425 tỷ đồng, đạt 77,65% kế hoạch; tổng lợi nhuận 6.356 tỷ đồng, đạt 78,04% kế hoạch; nộp ngân sách 7.314 tỷ đồng, đạt 83,14% kế hoạch năm, tăng 6,86% so cùng kỳ.
Đã ban hành kế hoạch sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa giai đoạn 2013 - 2015 cho 26/31 doanh nghiệp; ban hành quyết định cổ phần hóa và chọn thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cho 15/31 doanh nghiệp; ban hành quyết định chọn tư vấn cho 07/09 doanh nghiệp cổ phần hóa năm 2013; ban hành quyết định giao tài sản cổ phần hóa doanh nghiệp cho 02/09 doanh nghiệp cổ phần hóa năm 2013; có 03/09 doanh nghiệp hoàn thành cổ phần hóa trong năm 2013. Đã tiến hành phê duyệt Đề án tái cơ cấu của 14/17 Tổng Công ty.
Đã tiến hành tổ chức kiểm điểm, xử lý trách nhiệm tập thể và các cá nhân có liên quan đến việc chấp hành các quy định pháp luật về lao động, tiền lương tại các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Thoát nước đô thị, Công trình giao thông Sài Gòn, Công viên Cây xanh và Chiếu sáng công cộng. Qua đó, đã xử lý:
- Về mặt Đảng: cảnh cáo tập thể Đảng ủy của 04 công ty nêu trên; khai trừ Đảng 03đ/c, cách hết các chức vụ trong Đảng 03đ/c và 03đ/c bị cách chức Đảng ủy viên Đảng ủy công ty.
- Về mặt chính quyền: buộc thôi việc 02đ/c, cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên 03đ/c và cách chức thành viên Hội đồng thánh viên, Giám đốc công ty là 03đ/c.
Ủy ban nhân dân thành phố cũng chỉ đạo Thanh tra thành phố và các cơ quan chức năng tiếp tuc làm rõ sai phạm của các cán bộ, viên chức còn lại của 4 công ty trên để xử lý nghiêm minh.
e) Kinh tế tập thể: Thành phố đã có những chính sách khuyến khích thành lập mới hợp tác xã, tổ hợp tác; bồi dưỡng, đào tạo cán bộ; hỗ trợ về vốn và mặt bằng; tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại; đẩy nhanh việc đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư và khuyến công; đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng xã viên; tuyên truyền về kinh tế tập thể nhằm thúc đẩy hoạt động kinh tế tập thể ngày càng hiệu quả hơn. Trên địa bàn thành phố hiện có 547 đơn vị hợp tác xã (trong năm thành lập mới 20 đơn vị); 09 liên hiệp hợp tác xã; 4.750 tổ hợp tác (trong năm thành lập mới 260 tổ); tỷ lệ cán bộ quản lý hợp tác xã trình độ trung cấp trở lên là 87%; thu nhập bình quân một lao động trong kinh tế tập thể là 3 triệu đồng/tháng; thu nhập bình quân một xã viên hợp tác xã là 3,5 triệu đồng/tháng.
1.8. Hoạt động Xúc tiến thương mại, đầu tư: Thành phố đã đón tiếp và cung cấp thông tin cho 71 đoàn khách đến từ nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với mục đích tìm hiểu về môi trường, cơ hội đầu tư các lĩnh vực thương mại, công nghệ thông tin, thủ tục đầu tư kinh doanh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Các hội thảo xúc tiến thương mại và đầu tư được tổ chức theo chuyên đề, ngành và thị trường xuất khẩu, tiềm năng thu hút sự quan tâm, tham dự của nhiều doanh nghiệp; qua đó, góp phần hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin và tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh[11]. Ngoài ra, tổ chức 03 buổi kết nối giao thương với doanh nghiệp Hàn Quốc, Phần Lan, Hoa Kỳ đạt hiệu quả thiết thực, thể hiện qua việc ký kết các thỏa thuận hợp tác của doanh nghiệp. Thông qua Cổng thông tin điện tử Thương mại và Đầu tư (MIS), thành phố đã cập nhật thông tin dành cho khách mua hàng, nhà đầu tư nước ngoài và cổng dành cho nhà xuất khẩu; cập nhật các báo cáo về thị trường, các tin tức hoạt động xúc tiến của thành phố, các văn bản pháp luật mới liên quan đến thương mại và đầu tư. Đến nay, Cổng thông tin điện tử Thương mại và Đầu tư có 4.316 thành viên đăng ký sử dụng; đạt 1,9 triệu lượt truy cập từ 195 quốc gia và vùng lãnh thổ; cập nhật 670 báo cáo thị trường, ngành hàng, sản phẩm. Hệ thống “Đối thoại Doanh nghiệp - Chính quyền thành phố” tiếp tục vận hành nhằm thông tin kịp thời các chủ trương, chính sách của nhà nước đến doanh nghiệp và giải quyết các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất - kinh doanh.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại tại thị trường nội địa, thành phố đã chỉ đạo tiếp tục triển khai Chương trình “Phiên chợ hàng Việt” trong năm 2013 tại các khu chế xuất-khu công nghiệp, các quận ven, huyện ngoại thành; đây cũng là một bộ phận của Chương trình hành động của thành phố về Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Năm 2013, đã tổ chức 7 “Phiên chợ hàng Việt” tại các Quận 2, 4, 6, Gò Vấp, Bình Tân, huyện Hóc Môn và huyện Cần Giờ, quy tụ hơn 350 doanh nghiệp tham gia với gần 450 gian hàng, thu hút khoảng 160.000 lượt khách tham quan và mua sắm, đạt tổng doanh thu khoảng 26 tỷ đồng. Thành phố đã triển khai Chương trình “Tháng khuyến mại” từ tháng 9/2013 với nhiều sự kiện và phục vụ trong thời gian dài hơn so những năm trước; thu hút sự tham gia của trên 850 doanh nghiệp (tăng 9% về số lượng so năm 2012); hơn 2.900 điểm bán hàng (tăng 200 điểm bán so năm 2012) và tổ chức chương trình du lịch mua sắm Thành phố Hồ Chí Minh trong tháng 12/2013. Đồng thời trong năm 2013, thành phố đã tổ chức cho doanh nghiệp tham gia các Hội chợ, Triển lãm tổ chức ở các tỉnh, thành trong nước và nước ngoài.[12]
Đã tham gia 06 lần hoạt động xúc tiến thương mại tổ chức ở nước ngoài, đã tổ chức 16 cuộc hội thảo quốc tế và trong nước (cùng kỳ có 15 hội thảo), 8 hội chợ quốc tế và trong nước (cùng kỳ có 6 hội chợ) trên các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, y tế, giáo dục, nông nghiệp, dịch vụ với hàng ngàn gian hàng, thu hút hàng trăm công ty đến từ nhiều quốc gia, giới thiệu nhiều công nghệ, kỹ thuật mới.
Thành phố đã tham dự Diễn đàn hợp tác kinh tế đồng bằng sông Cửu Long (Hội nghị G 13 + 1) năm 2013. Qua 12 năm hợp tác liên kết kinh tế - xã hội (năm 2001 - 2013) giữa Thành phố Hồ Chí Minh với 13 tỉnh, thành đồng bằng sông Cửu Long, các doanh nghiệp thành phố đã tham gia đầu tư vào 23 Khu công nghiệp, 1.001 dự án thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp, hạ tầng giao thông đô thị, khu - cụm công nghiệp và kinh doanh thương mại - du lịch với tổng vốn đăng ký trên 263.000 tỷ đồng. Ngoài ra, thành phố cũng đã tích cực tham gia các chương trình hỗ trợ, cứu trợ xã hội để xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương; xây trường học, tặng quà dân nghèo, bê-tông hóa cầu khỉ, cứu trợ lũ lụt... với tổng kinh phí trên 360 tỷ (trong đó chi hỗ trợ từ ngân sách thành phố là 103,5 tỷ đồng; các ban ngành, đoàn thể thành phố, các quận - huyện là 256,5 tỷ đồng), góp phần phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa, giáo dục, nhân lực, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, văn hóa cho nhân dân vùng đồng bằng sông Cửu Long.
1.9. Khoa học và công nghệ: Thành phố đã tổ chức xét duyệt, triển khai 160 đề tài, giám định 54 đề tài, nghiệm thu 90 đề tài, dự án khoa học công nghệ. Thử nghiệm phần mềm quản lý đề tài nghiên cứu đối với các đề tài mới triển khai. Hỗ trợ đánh giá 11 doanh nghiệp đăng ký tham dự Giải thưởng chất lượng Quốc gia năm 2013. Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực nghiên cứu, thiết kế chế tạo và chuyển giao thiết bị mới đã hỗ trợ 25 đề tài nghiên cứu thiết kế cải tiến thiết bị, dây chuyền sản xuất trong các doanh nghiệp thuộc ngành: cơ khí chế tạo, khuôn mẫu, công nghệ sấy, xi mạ, chế biến gỗ, nông nghiệp, điện, tự động hóa,… nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường, nâng cao mức độ tự động hóa. Đã ban hành Quy định tạm thời quy trình thực hiện thí điểm “Hợp đồng đặt hàng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ” nhằm tháo gỡ những vướng mắc trong thủ tục thanh quyết toán các đề tài/dự án nghiên cứu khoa học. Triển khai áp dụng cho 14/17 đề tài đăng ký thực hiện theo cơ chế hợp đồng đặt hàng; xây dựng đề án “Bảo tồn nguồn gen sinh vật phục vụ nhu cầu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong khu vực Nam bộ giai đoạn 2014 - 2020”.
2. Quản lý đô thị
2.1. Quản lý quy hoạch: Đã tập trung xây dựng và hoàn chỉnh dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, đang trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đã phê duyệt danh mục 33 dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; chỉ đạo các huyện tiến hành xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2025. Hoàn thành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, làm cơ sở cấp phép xây dựng các công trình theo quy định của pháp luật.
Đã phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 (quy hoạch phân khu) Khu trung tâm hiện hữu thành phố Hồ Chí Minh (930 ha); đã phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung của 22/22 quận - huyện trên cơ sở thẩm định của Sở, ngành[13]; phê duyệt Quy chế quản lý Quy hoạch kiến trúc đô thị (cấp 2) khu trung tâm hiện hữu thành phố mở rộng; đã thực hiện lập phủ kín các quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000; phê duyệt 297/297 đồ án (đạt 100% kế hoạch), hoàn thành đúng tiến độ theo chỉ đạo của Thường trực Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố. Ngoài ra, thành phố tập trung rà soát, xử lý 1.295 dự án chậm tiến độ; thu hồi, hủy bỏ quyết định thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích đối với 136 dự án (diện tích gần 2.083 ha) do chưa hoặc chậm bồi thường giải tỏa (dưới 50 % diện tích đất dự án). Ủy ban nhân dân quận, huyện đã công bố công khai nội dung dự án được tiếp tục thực hiện hoặc chấm dứt, thu hồi hủy bỏ; đồng thời công bố công khai trên các phương tiện thông tin hoặc tổ chức họp báo công bố để các tổ chức, cá nhân biết và giám sát.
Đã phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị chỉnh trang kế cận Khu đô thị mới Thủ Thiêm quy mô 335,92 ha; đang hoàn chỉnh Đồ án thiết kế đô thị 03 đường trục chính thành phố: Võ Văn Kiệt - Mai Chí Thọ (trục Đại lộ Đông - Tây cũ), đường Phạm Văn Đồng (trục Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành đai ngoài cũ) và Xa lộ Hà Nội và triển khai thực hiện một số trục, khu vực khác trên địa bàn; đang nghiên cứu xây dựng Kế hoạch, Chương trình hành động trong công tác bảo tồn cảnh quan kiến trúc; tiếp tục triển khai Đề án ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Đã rà soát tình hình thực hiện và điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu - cụm công nghiệp, đưa khu công nghiệp Phú Hữu ra khỏi danh mục quy hoạch, chuyển đổi 4 cụm công nghiệp thành 4 khu công nghiệp với tổng diện tích 349 ha[14], bổ sung chức năng cho khu công nghiệp Phong Phú để hình thành Khu phức hợp công nghệ cao thu hút đầu tư các ngành công nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi trường, công nghiệp phần mềm. Đang tổng hợp các ý kiến đóng góp cho đề án di dời một số trường đại học, cao đẳng trong nội thành ra các khu quy hoạch và hướng dẫn Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng hệ thống các trường đại học, cao đẳng tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025; hướng dẫn đồ án quy hoạch chi tiết 1/500 Bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi và đã nghe báo cáo về dự án Khu y tế kỹ thuật cao tại quận Bình Tân. Đang triển khai lập quy hoạch hệ thống đường ống xăng dầu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Điều chỉnh quy hoạch hệ thống chợ - siêu thị - trung tâm thương mại tại các quận - huyện trên địa bàn thành phố đến năm 2015.
2.2. Quản lý xây dựng, chương trình nhà ở thành phố: Năm 2013, đã phát triển 8.058.281 m2 sàn xây dựng, nâng diện tích bình quân đầu người khoảng 16,4 m2/người. Đã cấp 38.344 giấy phép xây dựng và sửa chữa lớn (tăng 6,4% so cùng kỳ) với diện tích sàn 6.619.800 m2 (tăng 9% so cùng kỳ).
Chương trình xây dựng nhà lưu trú công nhân: đã xây dựng hoàn thành 02 dự án nhà lưu trú công nhân (dự án tại xã Tân Nhựt huyện Bình Chánh, diện tích sàn xây dựng là 16.626m2, đáp ứng khoảng 1.458 chỗ ở; dự án nhà lưu trú công nhân khu chế xuất Linh Trung II, quận Thủ Đức, với diện tích sàn xây dựng là 18.150m2, đáp ứng 2.500 chỗ ở); chuyển 01 dự án nhà ở cho học viên sau cai nghiện được đầu tư xây dựng từ năm 2006 sang cho công nhân Cụm công nghiệp Nhị Xuân thuê, với diện tích sàn xây dựng khoảng 13.695m2, đáp ứng khoảng 1.300 công nhân. Lũy kế đến nay, tổng diện tích sàn nhà lưu trú công nhân xây dựng là 1.492.078m2, đáp ứng khoảng 461.200 chỗ ở (trong đó Nhà nước và doanh nghiệp đầu tư xây dựng là 235.083m2, đáp ứng khoảng 40.400 chỗ ở, phần còn lại xã hội hóa đầu tư xây dựng từ các hộ gia đình, cá nhân, đạt khoảng 30% so kế hoạch đến năm 2015 là 800.000 m2 sàn).
Chương trình xây dựng nhà ở xã hội: thành phố đã bàn giao 02 dự án nhà ở xã hội với quy mô 261 căn nhà, gồm: 157/R8 Tô Hiến Thành, Quận 10; chung cư 171A Hoàng Hoa Thám, quận Tân Bình. Đã khởi công 02 dự án nhà ở xã hội gồm: Chung cư CC1, khu 2 và dự án nhà ở xã hội tại phường Thanh Lộc, Quận 12. Đang triển khai bố trí sử dụng 11 dự án, với quy mô 3.000 căn nhà ở xã hội (trong đó bố trí bán khoảng 565 căn, số căn còn lại khoảng 2.435 được bố trí cho thuê).
Chương trình đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên, đã hoàn thành và đưa vào sử dụng ký túc xá trường Đại học Sư phạm kỹ thuật thành phố, đáp ứng 1.700 chỗ ở sinh viên; hoàn thành 15 khối nhà ký túc xá Đại học Quốc gia thành phố đáp ứng 36.300 chỗ ở cho sinh viên; lũy kế đến nay, tổng số chỗ ở cho sinh viên đại học quốc gia thành phố đạt 53.200 chỗ ở sinh viên.
Chương trình di dời 15.000 hộ dân sống trên và ven kênh rạch: đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, di dời 281/900 hộ (thuộc các dự án cải tạo kênh và đường dọc kênh Tân Hóa - Lò Gốm, dự án tiêu thoát nước và cải thiện ô nhiễm kênh Tham Lương - Bến Cát - rạch Nước Lên, di dời khẩn cấp các hộ bị sạt lở thuộc dự án xây dựng tuyến đê bao bờ Bắc Kênh Đôi). Tổng số hộ đã thực hiện di dời của chương trình từ năm 2006 đến nay 10.512 hộ/15.000 hộ, đạt 70%.
Chương trình di dời tháo dỡ, xây dựng mới chung cư: đã và đang di dời, tháo dỡ 43 lô chung cư với quy mô 4.667 hộ dân, 286.125 m2 sàn xây dựng trên các địa bàn Quận 1, 3, 4, 5, 8, Tân Bình, Tân Phú, Bình Thạnh.
Chương trình đầu tư xây dựng 12.500 căn phục vụ tái định cư khu đô thị mới Thủ Thiêm gồm Dự án 17,3 ha An Phú, Dự án 38,4 ha Bình Khánh (6.200 căn), Dự án 30 ha Bình Khánh đang tiếp tục được triển khai theo đúng tiến độ, ước đến cuối năm 2013 tiếp tục có 1.080 căn hộ được hoàn thành để đưa vào kế hoạch bố trí tái định cư, nâng tổng số quỹ nhà chương trình hoàn thành là 2.212/12.260 căn. Chương trình đầu tư xây dựng 30.000 căn tiếp tục được triển khai, lũy kế đến nay đã hoàn thành 25.159 căn/nền.
Đã có 3.814 trường hợp xây dựng sai phép, không phép, trong đó 2.937 trường hợp xây dựng không phép, 877 trường hợp xây dựng sai phép (giảm 6,7% so cùng kỳ). Đã thành lập các đoàn kiểm tra công tác quản lý trật tự đô thị tại các phường (xã), quận (huyện), nhằm chấn chỉnh tình trạng xây dựng không phép, sai phép gia tăng trong thời gian gần đây, đặc biệt tại một số điểm nóng ở huyện Bình Chánh, quận Gò Vấp, huyện Hóc Môn, Quận 9, Quận 7, quận Thủ Đức, Quận 12. Đã chỉ đạo tổ chức kiểm điểm trách nhiệm, xử lý kỷ luật đối với số cán bộ, công chức có liên quan đến việc vi phạm hành chính trên lĩnh vực xây dựng tại huyện Bình Chánh. Cụ thể: về mặt Đảng: khiển trách 16đ/c, cảnh cáo 03đ/c. Về mặt chính quyền: khiển trách 15đ/c (trong đó có 02 Chủ tịch và 01 Phó Chủ tịch xã); cảnh cáo 07đ/c (trong đó có 03 Chủ tịch và 02 Phó Chủ tịch xã); cách chức 02đ/c (trong đó có 01 Chủ tịch và 01 Phó Chủ tịch xã).
2.3. Tình hình thị trường bất động sản: Đã hướng dẫn các doanh nghiệp đăng ký tham gia việc chuyển đổi dự án nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội; đã lập quy hoạch triển khai thực hiện Chương trình nhà ở xã hội giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Đến nay có 11 dự án chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội với quy mô sử dụng đất 19,65 ha, số lượng căn hộ xin chuyển sang làm nhà ở xã hội là 9.193 căn hộ, tổng mức đầu tư khoảng 6.769 tỷ đồng. Các doanh nghiệp bất động sản đã bán được 5.400 căn hộ/14.490 căn hộ (chiếm 37,3% so tổng số tồn kho bất động sản báo cáo cuối năm 2012), với tổng giá trị ước khoảng 9.792,4 tỷ; còn 9.090 căn hộ tồn kho với tổng giá trị khoảng 16.460,7 tỷ đồng. Đã có 179 khách hàng cá nhân tiếp cận vay vốn từ chính sách cho vay hỗ trợ nhà ở theo Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước và Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ Xây dựng; đã giải ngân 91 hợp đồng tín dụng, tổng hạn mức đã ký kết 103,31 tỷ đồng, đã giải ngân 31,01 tỷ đồng, dư nợ đến thời điểm hiện tại là 30,92 tỷ đồng.
Đã cấp 2.983 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cấp 90.930 giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình. Đã ban hành 92 quyết định giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án mới; đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận - huyện đẩy nhanh tiến độ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho nhân dân. Đến nay đã có 20/24 quận - huyện tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai; trong đó 9 quận - huyện đã hoàn thành, 11 quận - huyện đang triển khai thực hiện. Đã thực hiện điều tra giá đất năm 2013 để làm cơ sở xây dựng bảng giá đất năm 2014.
2.4. Chương trình nước sạch cho sinh hoạt của nhân dân nội và ngoại thành: Công suất phát nước bình quân đến cuối năm 2013 ước đạt 1,65 triệu m3/ngày, tổng sản lượng nước sản xuất ước thực hiện 546,5 triệu m3, đạt 98,72% kế hoạch và bằng 99,86% so năm 2012. Ước gắn mới 45.200 đồng hồ nước, nâng tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch đạt 89,05% (kế hoạch 89%), bình quân đạt 132 lít/người/ngày. Công suất cấp nước hiện hữu của các nhà máy và chất lượng nước cung cấp giữ được ổn định; các dự án giảm thất thoát nước, thất thu Vùng 1 (quận 1, 3, 5) và các khu vực thí điểm đạt kết quả khả quan, lượng nước thu hồi không ngừng tăng lên, giảm lượng nước rò rỉ, góp phần kéo giảm tỷ lệ nước thất thoát còn 34,03%, giảm 2,51 điểm phần trăm so cuối năm 2012.
Chương trình nước sinh hoạt cho nhân dân ngoại thành: Đến cuối năm 2013 ước lắp đặt thêm 2.041 đồng hồ nước cho các hộ sử dụng, tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,2% (kế hoạch là 99%). Thành phố đã quyết định sáp nhập Trung tâm Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn để thống nhất đầu mối cung cấp nước sạch cho nhân dân.
2.5. Công trình xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm: Đã chi trả bồi thường 211,977 tỷ đồng cho 11 hồ sơ nhà đất với diện tích đất bồi thường 6.246,60m2; lũy kế đến nay đã chi trả bồi thường 16.759,08 tỷ đồng cho 14.324 hồ sơ trên tổng số 14.340 hồ sơ với diện tích đất bồi thường 714,2 ha/719,92 ha (đạt 99,21% tổng diện tích bao gồm cả diện tích giao thông, sông rạch).
Đã phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch 1/500 hạ tầng kỹ thuật một phần khu dân cư phía Bắc, hiện chủ đầu tư đang triển khai công tác lập quy hoạch 1/500; đang tiến hành lập dự án Nạo vét rạch, đào hồ trung tâm và các kênh mới (để khởi công xây dựng vào đầu năm 2014); Dự án cầu đi bộ và dự án Quảng trường trung tâm và Công viên bờ sông. Các dự án đã được kêu gọi đầu tư và chấp thuận như: dự án khu dân cư giao cho Tập đoàn G.S E&C (Hàn Quốc), dự án khu nhà thấp tầng thuộc khu dân cư phía Nam Đại lộ Đông Tây (khu II), dự án Khu phức hợp Tháp Quan sát, dự án đầu tư xây dựng bệnh viện, dự án khách sạn cao cấp phía Đông.... Các dự án đang được kêu gọi đầu tư: dự án đầu tư xây dựng trường học với tiêu chuẩn quốc tế tại lô 3 - 4; dự án đầu tư xây dựng Khu dân cư phía Bắc, dự án khu Lâm viên sinh thái phía Nam.... Năm 2013, đã tiếp và cung cấp thông tin cho 18 nhà đầu tư trong và ngoài nước đến tìm hiểu về quy hoạch và cơ hội hợp tác, đầu tư vào dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm; phối hợp Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư và Hiệp Hội bất động sản thành phố tổ chức thành công hội nghị Xúc tiến đầu tư Khu đô thị mới Thủ Thiêm. Thành phố đã tổ chức ký kết Dự án đầu tư xây dựng 04 tuyến đường chính của Khu đô thị mới Thủ Thiêm, nhằm tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư vào khu đô thị này trong thời gian tới.
3. Văn hóa - Xã hội
3.1. Văn hóa, thể dục, thể thao và thông tin, truyền thông
Thành phố đã tổ chức các lễ hội với nhiều loại hình, đảm bảo phục vụ yêu cầu nhiệm vụ chính trị, mang ý nghĩa tinh thần sâu sắc, đậm đà bản sắc dân tộc. Các hoạt động kỷ niệm, tuyên truyền, cổ động chính trị luôn gắn với tinh thần giáo dục lòng yêu nước, truyền thống lịch sử của dân tộc… thể hiện rõ nét qua các dịp Lễ hội lớn hàng năm như: Tết Nguyên đán, Tết Dương lịch, Lễ giỗ Quốc tổ Hùng Vương, kỷ niệm Ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, Quốc tế Lao động 1/5, Quốc khánh 2/9… Đặc biệt, một số sự kiện lễ hội ngày càng phát triển và đã trở thành sản phẩm văn hóa đặc trưng của thành phố như Đường hoa Nguyễn Huệ, Hội Hoa Xuân Tao Đàn.
Về văn hóa quần chúng, Trung tâm Văn hóa thành phố và Trung tâm Văn hóa 24 quận - huyện, các khu văn hóa du lịch, khu vui chơi giải trí, các công viên văn hóa đều tổ chức lễ hội Mừng Xuân - Mừng Đảng và nhiều loại hình hoạt động để chào mừng các ngày lễ lớn với hình thức tổ chức phong phú, vui tươi, đậm nét văn hóa dân tộc để phục vụ nhu cầu giải trí cho nhân dân.
Thư viện Khoa học Tổng hợp tham gia phục vụ Lễ hội Đường sách lần III xuân Quý Tỵ - 2013 (triển lãm và tuyên truyền tài liệu biển đảo; triển lãm, giới thiệu tài liệu phục vụ người khiếm thị; xe Thư viện số lưu động phục vụ thiếu nhi…). Trong năm, đã tổ chức 18 đợt triển lãm sách và 21 chuyến xe thư viện lưu động phục vụ tại 9 tỉnh thành. Lượt bạn đọc đạt 1.441.401 lượt, đạt 85,23% so cùng kỳ năm trước (1.691.090 lượt), đạt 144% kế hoạch năm.
Với mục tiêu làm tốt công tác bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa dân tộc, công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn thành phố đã có những chuyển biến tích cực, không phát sinh trường hợp xâm hại khu vực bảo vệ các di tích đã được xếp hạng. Nhiều di tích lịch sử, văn hóa xuống cấp đã được tu bổ và tôn tạo. Đến nay, toàn thành phố đã có 146 công trình, địa điểm được quyết định xếp hạng di tích[15]. Các bảo tàng đã tổ chức 191 cuộc trưng bày, triển lãm và 9 cuộc tọa đàm khoa học. Tổng số khách tham quan bảo tàng ước đạt 2.980.000 lượt (tăng 2,9% so cùng kỳ), khách nước ngoài ước đạt 936.060 lượt (tăng 32% so cùng kỳ). Công tác sưu tầm văn hóa phi vật thể ngày càng đi vào chiều sâu; công tác bảo quản và phục chế hiện vật ngày càng được quan tâm, từng bước nâng cao hiệu quả và đã đi vào nề nếp. Lễ hội Nghinh Ông (huyện Cần Giờ) đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia loại hình lễ hội truyền thống[16].
Sự nghiệp văn hóa nghệ thuật từng bước phát triển nhờ tăng cường đầu tư khâu sáng tác, nghiên cứu, đào tạo. Các công trình văn hóa trọng điểm mang tính biểu trưng và có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân thành phố như Trung tâm Nghệ thuật cải lương Hưng Đạo, Nhà hát Giao hưởng - Nhạc và Vũ kịch thành phố đã được khởi công xây dựng. Một số lĩnh vực trước đây yếu kém nay đã có dấu hiệu khởi sắc như cải lương, hát bội, các câu lạc bộ văn hóa - nghệ thuật từng bước được định hình và phát triển[17].
Chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được nâng cao và tập trung vào 7 phong trào chủ yếu bao gồm: xây dựng người tốt việc tốt, các điển hình tiên tiến; xây dựng gia đình văn hóa; toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư; xây dựng làng, bản, ấp, khu phố văn hóa; xây dựng công sở, doanh nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang có nếp sống văn hóa; toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; đẩy mạnh phong trào hoạt động sáng tạo. Trên địa bàn thành phố hiện có 10.853 hộ Gia đình văn hóa, 4.944 khu phố văn hóa, 19.969 công sở Văn minh - Sạch đẹp - An toàn, 23.050 đơn vị văn hóa, 47 phường - xã đạt chuẩn văn hóa. Các nhiệm vụ trọng tâm trong năm của thành phố tiếp tục được lồng ghép vào các nội dung chính của phong trào và được triển khai vận động thực hiện đến tận cơ sở.
Công tác quản lý các dịch vụ văn hóa được tăng cường, đã tiến hành kiểm tra 466 cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, phát hiện 425 trường hợp vi phạm, đã xử lý 400 tổ chức, cá nhân có vi phạm trong hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa và du lịch với tổng số tiền phạt 5,4 tỷ đồng. Đã kịp thời phát hiện và ngăn chặn những tài liệu, sách tham khảo, sách giáo khoa (tiếng nước ngoài) có những thông tin không đúng sự thật, nhiều trường hợp vi phạm trong xuất khẩu văn hóa phẩm như các loại đĩa phim, ca nhạc, đĩa phần mềm vi tính vi phạm bản quyền. Công tác thanh kiểm tra, giám định, kiểm tra văn hóa phẩm xuất khẩu thời gian qua được thực hiện nghiêm túc, đã phát hiện và ngăn chặn được số lượng lớn băng đĩa có nội dung khiêu dâm, đồi trụy, góp phần phòng, chống sự xâm nhập của các sản phẩm độc hại, phản động, gây phương hại tư tưởng, đạo đức xã hội.
Đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh tổ chức kiểm điểm và xử lý kỷ luật đối với số cán bộ, công chức có liên quan đến việc để xảy ra tệ nạn xã hội trên địa bàn quận. Qua đó, quận Bình Thạnh đã xử lý về mặt chính quyền: khiển trách 18đ/c (trong đó có 02 Chủ tịch và 03 Phó Chủ tịch phường); cảnh cáo 07đ/c; hạ bậc thi đua 14đ/c và cắt thi đua năm 2013 là 06 đ/c.
Phong trào thể dục, thể thao quần chúng diễn ra sôi nổi với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Các lễ hội kết hợp hoạt động thi đấu giao lưu thể thao tại quận - huyện ngày càng phát triển, thu hút đông đảo các tầng lớp tham gia và nhiều doanh nghiệp tài trợ. Tỷ lệ người tập luyện thường xuyên đạt 27%; tỷ lệ trường trung học thực hiện giáo dục thể chất trong nhà trường đạt 100%; tỷ lệ học sinh được đánh giá và phân loại thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể vẫn tiếp tục duy trì tỷ lệ 99,5% tương đương với năm 2012. Thể thao thành tích cao được duy trì ổn định và có chiều hướng phát triển, đạt tổng số 313 huy chương ở giải quốc tế và 1.709 huy chương ở giải toàn quốc (so cùng kỳ đạt tổng số 174 huy chương ở giải quốc tế và 1.519 huy chương ở giải toàn quốc). Đã chuẩn bị các mặt công tác từ tập huấn ngắn hạn, dài hạn trong nước, ngoài nước đến tham dự thi đấu, tổ chức, đăng cai giải được triển khai tích cực nhằm mục tiêu giành thành tích tốt ở các giải toàn quốc và giải quốc tế, đồng thời chuẩn bị lực lượng cho các Đại hội thể dục thể thao khu vực, châu lục và thế giới trong các năm tới (ASIAD 17 năm 2014, Olympic Trẻ lần 2 năm 2014). Đối với một số môn thể thao thành tích cao có ưu thế, thành phố đã áp dụng nhiều biện pháp đầu tư như: điều chỉnh chế độ dinh dưỡng; hỗ trợ các lực lượng trong tập luyện, thi đấu; áp dụng lộ trình đầu tư tuyển chọn, đào tạo vận động viên từ cấp cơ sở quận - huyện đến thành phố; liên kết đào tạo quốc gia và quốc tế; đầu tư chương trình trọng điểm; mời chuyên gia nước ngoài huấn luyện.
Hoạt động báo chí, truyền thanh, truyền hình đã tích cực thông tin, tuyên truyền về các chính sách, chủ trương của Nhà nước, của Đảng bộ, chính quyền thành phố, góp phần ổn định tư tưởng và dư luận xã hội, động viên mọi người cùng chung sức, chung lòng xây dựng, phát triển thành phố, xây dựng đất nước. Nội dung tuyên truyền việc thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ; cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; 6 chương trình đột phá của thành phố; về biển đảo, những người lính đảo; về trật tự an toàn giao thông…. Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý báo chí tiếp tục được duy trì. Báo chí đã góp phần tích cực trong việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, phát hiện, cung cấp thông tin và đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Phối hợp Ban Tuyên giáo, Hội Nhà báo xem xét cẩn trọng những nội dung tin bài có dấu hiệu xa rời với tôn chỉ mục đích hoặc có hiện tượng chạy theo thương mại hóa.
Thành phố đã ban hành và triển khai thực hiện Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2013 về ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; tổ chức tập huấn công tác cho người phát ngôn cơ sở. Qua đó, sẽ giúp công tác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước đạt hiệu quả cao hơn.
3.2. Giáo dục và đào tạo: Thành phố đã phê duyệt và triển khai thực hiện các kế hoạch, đề án nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo: Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về Đề án ”Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Đề án Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên ngành giáo dục và đào tạo thành phố đến năm 2020; Đề án thực hiện các chính sách xã hội trong ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2012 - 2020; Đề án ”Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020”; Chương trình Nâng cao chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015. Đã tổng kết 5 năm triển khai thực hiện cuộc vận động ”Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Năm học 2013 - 2014, thành phố đã đưa vào sử dụng 1.931 phòng học mới với số vốn đầu tư 2.951 tỷ đồng; ngoài ra có 263 phòng mới đưa vào sử dụng ở các trường ngoài công lập.
Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông hệ phổ thông của thành phố năm học 2012 - 2013 đạt 98,94% (năm trước đạt 98,18%); hệ giáo dục thường xuyên đạt 80,25%; 63 trường trung học phổ thông đỗ tốt nghiệp 100%. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập bậc trung học với 322/322 phường, xã đạt chuẩn. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn thành phố với 24/24 quận, huyện đạt chuẩn. Tiếp tục phát triển số lượng các trung tâm học tập cộng đồng nhằm xây dựng xã hội học tập; hiện có 310 trung tâm học tập cộng đồng, tăng 18 trung tâm so năm trước; 96,27% xã, phường, thị trấn đã có trung tâm học tập cộng đồng. Tiếp tục mở rộng mô hình trường học tiên tiến, hiện đại, hội nhập quốc tế; xây dựng thêm 02 trường trung học phổ thông theo mô hình này. Đẩy mạnh thực hiện Đề án Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp thành phố; phát triển phong trào học sinh nghiên cứu khoa học ở các trường phổ thông; tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
3.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng: Năm 2013, số lượt người khám chữa bệnh đạt 31 triệu lượt, tăng 14,8% so cùng kỳ; số bệnh nhân điều trị nội trú gần 1,4 triệu lượt, tăng 6,06% so cùng kỳ 2012.
Tổng số ca mắc bệnh tay chân miệng là 7.326 ca, giảm 41,8% (giảm 5.230 ca) so cùng kỳ; có 1 trường hợp tử vong (giảm 5 trường hợp so cùng kỳ), bệnh xuất hiện nhiều nhất ở huyện Bình Chánh, Quận 8, quận Bình Tân. Tổng số ca mắc bệnh sốt xuất huyết là 7.911 ca, giảm 27,1% (giảm 2.942 ca) so cùng kỳ, có 5 trường hợp tử vong (giảm 2 trường hợp tử vong so cùng kỳ); ngành y tế đã tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ phun hóa chất phòng, chống dịch bệnh tại các phường, xã có số ca mắc bệnh cao. Có 1.634 ca mắc bệnh tiêu chảy, 235 ca mắc bệnh thủy đậu; có 6 ca tử vong do cúm A/H1N1; đã xảy ra 3 vụ ngộ độc thực phẩm, giảm 3 vụ so với năm 2012, với 184 người mắc, giảm 50% số vụ và 70% về số người mắc so cùng kỳ.
Thành phố tập trung chỉ đạo khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, xử lý nước thải, chất thải nhằm phòng ngừa các loại dịch bệnh nguy hiểm, tiếp tục công tác kiểm tra, giám sát phòng, chống dịch tại các phường - xã có số ca mắc bệnh cao, hỗ trợ phun thuốc phòng, chống dịch tại các quận - huyện; tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và các trường học. Kiểm soát bệnh trong các trường mầm non, nhóm trẻ gia đình và các ca bệnh ở cộng đồng đông dân cư, nhất là ở các khu nhà trọ, xử lý triệt để các ca bệnh và ổ dịch.
Công tác khám và điều trị ở các bệnh viện từng bước được nâng lên, trang thiết bị khám chữa bệnh được tiếp tục đầu tư, nâng cấp, một số thiết bị kỹ thuật cao cũng đã được đầu tư từ nguồn tài trợ của các dự án, các kỹ thuật mới về lâm sàng và cận lâm sàng đã và đang được triển khai áp dụng đạt hiệu quả. Tại các Trung tâm y tế, Bệnh viện quận - huyện, Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa đã tăng cường lực lượng chuyên môn trực cấp cứu 24/24 giờ, đảm bảo tốt việc cấp cứu, điều trị.
Các bệnh viện của thành phố hiện đã điều trị thành công nhiều bệnh lý phức tạp, thực hiện các kỹ thuật tương đương với trình độ các nước tiên tiến như: ghép tạng, phẫu thuật nội soi, thụ tinh trong ống nghiệm… Hệ thống phân tuyến kỹ thuật từ các bệnh viện tuyến quận - huyện, các bệnh viện chuyên khoa và mạng lưới y tế ngoài công lập đã giúp cho người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế, đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và điều trị chuyên sâu cho những bệnh nhân có nhu cầu. Thành phố đã tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án giảm tải bệnh viện; tập trung chỉ đạo thực hiện các công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng Bệnh viện Nhi đồng và Bệnh viện Ung bướu cơ sở 2; đồng thời, cử 271 bác sĩ đến các bệnh viện quận huyện hỗ trợ chuyên môn và trực tiếp khám, chữa bệnh cho bệnh nhân; đã tổ chức 82 lớp tập huấn và đào tạo cho 944 lượt cán bộ y tế của Bệnh viện quận - huyện và chuyển giao 114 kỹ thuật chuyên môn. Đã triển khai thí điểm Phòng khám bác sĩ gia đình tại các bệnh viện quận: 2, 8, 10, Thủ Đức, Bình Tân, Tân Phú; Trạm Y tế phường Cô Giang - Quận 1, Trạm Y tế phường Tân Hưng - Quận 7; bước đầu đạt hiệu quả, tạo tín nhiệm đối với người bệnh đến đăng ký khám.
3.4. Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm
Năm 2013, số lao động được giải quyết việc làm ước đạt 293.000 lao động, vượt kế hoạch và tăng 4.000 lao động so cùng kỳ, trong đó có 123.000 lao động có chỗ làm mới (hoàn thành kế hoạch đề ra 120.000 lao động); tỷ lệ thất nghiệp giảm còn 4,8% (hoàn thành thành kế hoạch đề ra 4,8%). Đã xét duyệt 427 dự án vay vốn sản xuất kinh doanh từ Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố, giải quyết việc làm cho 3.632 lao động với 32,86 tỷ đồng; xét duyệt 1.538 dự án từ Quỹ quốc gia về việc làm, giải quyết việc làm cho 5.410 lao động với 71,26 tỷ đồng. Dự kiến đưa khoảng 4.000 - 4.500 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Đã thông tin tuyên truyền sâu rộng về dự án hỗ trợ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; triển khai các chương trình đưa thực tập sinh Việt Nam sang thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản.
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác đào tạo nghề, tăng số lượng và hiệu quả ở các cấp độ đào tạo, thành phố đã tiếp nhận 111 hồ sơ đăng ký hoạt động dạy nghề; thẩm định và cấp giấy chứng nhận đăng ký mới, đăng ký bổ sung hoạt động dạy nghề cho 56 đơn vị. Đã tuyển sinh hơn 300.000 chỉ tiêu dạy nghề hệ Cao đẳng nghề; Trung cấp nghề; Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp đang làm việc đạt 66%, hoàn thành kế hoạch đề ra. Tiếp tục hướng dẫn 5 trường trong chương trình đầu tư nghề trọng điểm theo chuẩn quốc gia, khu vực Đông Nam Á và thế giới; hoàn thiện dự án đầu tư 02 trường đầu tư chất lượng cao giai đoạn 2015 - 2020; khuyến khích các cơ sở đào tạo nghề hợp tác với các cơ sở đào tạo uy tín ở nước ngoài để có thể học hỏi, sử dụng các phương pháp, chương trình giảng dạy; đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện bảng quy hoạch nhu cầu đất xây dựng cho hệ thống cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố. Triển khai thực hiện chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề giai đoạn 2013 - 2020; xây dựng chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015; phê duyệt đề cương chi tiết dự án “Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”. Đã tổ chức Hội nghị sơ kết đánh giá 3 năm (2010 - 2012) thực hiện Đề án đào tạo nghề lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Số người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ước đạt khoảng 121.700 người, giảm khoảng 17.600 người so cùng kỳ, trong đó có 106.600 người nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; số lượt người được tư vấn giới thiệu việc làm là 157.700 lượt, số người được hỗ trợ học nghề 4.597 trường hợp[18]. Nguyên nhân chính số người đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp giảm là do các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động đã ổn định sản xuất so năm trước; bên cạnh đó, người lao động cũng ý thức được trong điều kiện kinh tế hiện nay tìm được việc làm mới rất khó khăn nên người lao động đang có việc làm ổn định không có tâm lý thay đổi công việc.
Đã xảy ra 85 vụ tranh chấp lao động với 28.679 người tham gia, giảm 4 vụ so cùng kỳ, trong đó có 41 vụ xảy ra ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với 20.452 người tham gia, chiếm 48,23% tổng số vụ. Thành phố đã tăng cường công tác tuyên truyền đến người sử dụng lao động và lực lượng lao động thực hiện nghiêm các quy định pháp luật; phổ biến quy định về Bộ Luật lao động 2012; tổ chức rà soát, đánh giá hoạt động của hệ thống hòa giải viên, xử lý kịp thời các doanh nghiệp nợ lương, bảo hiểm xã hội; tổ chức hội nghị triển khai thực hiện Thông tư số 08/2013/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 46/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về tranh chấp lao động; đồng thời chỉ đạo quận - huyện, khu chế xuất, khu công nghiệp nắm thông tin kịp thời, phát hiện giải quyết tranh chấp có thể xảy ra tại các doanh nghiệp, không để lây lan, ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư và trật tự an toàn xã hội.
3.5. Về công tác giảm nghèo, tăng hộ khá và bảo đảm an sinh xã hội: Thành phố tiếp tục triển khai có hiệu quả nhiều chương trình đảm bảo an sinh xã hội, ổn định tâm lý người lao động, nâng cao năng suất, cùng doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong sản xuất kinh doanh như: giải quyết việc làm, thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ thất nghiệp, chăm lo đời sống cho công nhân ở các doanh nghiệp, giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp xảy ra nhằm xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh tại doanh nghiệp và tuyên truyền phổ biến tốt pháp luật lao động. Trước tình hình kinh tế còn khó khăn, một số doanh nghiệp trong các khu chế xuất - khu công nghiệp giảm quy mô sản xuất hoặc ngưng hoạt động, giải thể; chế độ cho người lao động tại doanh nghiệp này vẫn được đảm bảo đầy đủ nhằm ổn định đời sống người lao động, góp phần công tác an sinh xã hội. Công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, chính sách tiền lương, thưởng, chỗ ở, bữa ăn, điều kiện làm việc, sắp xếp ca sản xuất tại các doanh nghiệp được thực hiện đầy đủ, hợp lý. Đồng thời, tiếp tục thực hiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội thiết yếu tại khu chế xuất - khu công nghiệp như: nhà lưu trú công nhân, siêu thị, nhà trẻ, bếp ăn công nghiệp, trung tâm y tế, trung tâm văn hóa.
Quỹ giảm nghèo thành phố hiện có 260,034 tỷ đồng; đang trợ vốn cho 31.485 hộ nghèo và cận nghèo với tổng dư nợ 216,99 tỷ đồng. Đã đào tạo nghề ngắn hạn cho 2.308 lao động, giới thiệu việc làm cho 12.302 lao động nghèo và tổ chức đưa 50 lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. Đến nay, đã có 17.000 hộ - 20.000 hộ nghèo thoát nghèo. Dự kiến đến cuối năm 2013 còn khoảng 13.040 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 0,71%[19] tổng số hộ dân toàn thành phố, hoàn thành kế hoạch năm 2013 là 2,32%; hoàn thành mục tiêu cơ bản không còn hộ nghèo có thu nhập dưới 12 triệu đồng/người/năm và kết thúc giai đoạn 3 “Chương trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá” sớm 2 năm so Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX đề ra, chuyển sang giai đoạn mới với chuẩn nghèo phù hợp tình hình kinh tế - xã hội và mức thu nhập của người dân thành phố, tiếp cận với chuẩn nghèo thế giới.[20]
Thành phố đã hỗ trợ từ ngân sách cùng các khoản vận động đóng góp của Mặt trận, các đoàn thể, các ngành, các cấp, các mạnh thường quân để chăm lo các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nghèo tại 19 phường, xã, thị trấn, các cụ già neo đơn, trẻ em mồ côi khuyết tật nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Tỵ năm 2013 với tổng kinh phí 25,101 tỷ đồng. Các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn thành phố cũng đã tổ chức một số hoạt động thiết thực chăm lo cho người nghèo ăn Tết. Đã duyệt cấp 103.120 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và cận nghèo; hỗ trợ 7,58 tỷ đồng chi phí học tập cho học sinh diện hộ nghèo thành phố; miễn giảm học phí là 5,34 tỷ đồng cho 19.974 học sinh từ mẫu giáo đến trung học cơ sở; miễn giảm học phí là 1,533 tỷ đồng cho 1.077 sinh viên nghèo, cận nghèo từ Cao đẳng đến Đại học. Đã xây dựng 61 căn nhà tình nghĩa với kinh phí 3,99 tỷ đồng; 871 nhà tình thương với kinh phí hơn 24,3 tỷ đồng; sửa chữa chống dột 650 căn với kinh phí 6,2 tỷ đồng[21].
Đã tiếp nhận và xét duyệt đề nghị công nhận 5.612 trường hợp người có công; xây dựng 21 căn nhà tình nghĩa với tổng số tiền 1,26 tỷ đồng, 96 căn nhà tình thương cho diện chính sách với tổng kinh phí 1,26 tỷ đồng, sửa chữa chống dột cho 128 hộ với kinh phí hỗ trợ 2,1 tỷ đồng; vận động xây dựng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” được 8,92 tỷ đồng. Tiếp tục thực hiện kiểm tra việc chi trả trợ cấp, phụ cấp cho các đối tượng thương, bệnh binh; rà soát cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho diện chính sách có công. Năm 2013, thành phố đã ủng hộ đồng bào bị thiên tai bão, lũ trên 43,123 tỷ đồng và 89,93 tấn hiện vật.
4. Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội
a) Vi phạm kinh tế, môi trường: Đã tăng cường công tác nắm tình hình các ngành trọng điểm, giá cả các mặt hàng thiết yếu; tăng cường xác minh, rà soát các tụ điểm, các tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp; phối hợp các ngành chức năng kiểm tra, xử lý các vụ vi phạm về kinh tế. Đã phát hiện, xử lý 1.457 vụ 1.296 đối tượng vi phạm, với tổng giá trị tài sản thiệt hại gần 564,2 tỷ đồng, doanh số trốn thuế khoảng 2.462,9 tỷ đồng, giá trị tài sản thu hồi 11 tỷ đồng, thu giữ nhiều loại hàng hóa tang vật trị giá trên 113 tỷ đồng, xử phạt hành chính nộp ngân sách nhà nước trên 31,4 tỷ đồng. Đã khởi tố, thụ lý điều tra 482 vụ với 486 bị can.
Tình hình vi phạm pháp luật về môi trường vẫn còn phổ biến, tình trạng các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh không xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải vẫn còn tồn tại hoặc nếu có thì chỉ vận hành khi có sự kiểm tra của cơ quan chức năng. Đã phát hiện 1.215 vụ - 1.216 đối tượng vi phạm pháp luật về môi trường, khởi tố 03 vụ - 04 bị can, xử lý hành chính 922 vụ, chuyển cơ quan khác xử lý 48 vụ, cảnh cáo 52 vụ, đang thụ lý 190 vụ; thu nộp ngân sách nhà nước trên 21,1 tỷ đồng.
b) Phạm pháp hình sự: Đã xảy ra 6.218 vụ phạm pháp hình sự (tăng 290 vụ so năm 2012), điều tra khám phá 4.119 vụ, bắt 5.254 tên (tăng 0,18% so năm 2012). Số vụ phạm pháp hình sự tăng có sự ảnh hưởng lớn từ sự gia tăng về số vụ trộm tài sản (tăng 321 vụ so năm 2012), chiếm tỷ lệ cao (3.356 vụ trộm/6.218 vụ phạm pháp hình sự, chiếm 53,97%). Tuy nhiên cũng có một số loại án giảm: án cướp tài sản giảm 100 vụ, giao cấu trẻ em giảm 52 vụ, án cưỡng đoạt tài sản giảm 48 vụ, án cướp giật tài sản giảm 14 vụ.
Đã phát hiện 1.885 vụ vi phạm về ma túy (tăng 162 vụ so năm 2012), phát hiện xử lý 3.950 đối tượng, trong đó có 1.448 vụ với 2.525 tên mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép chất ma túy; 467 vụ với 1.425 tên tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; thu giữ hơn 65kg heroin, cần sa, ma túy tổng hợp, 1.203 xe gắn máy và nhiêu công cụ, phương tiện phạm tội khác. Đã khởi tố 1.206 vụ 1.720 tên, xử lý hành chính 679 vụ 2.230 tên; lập hồ sơ tập trung 1.293 đối tượng nghiện vào trung tâm cai nghiện, cơ sở chữa bệnh và giáo dục tại phường, xã, thị trấn.
Đã khám phá 116 vụ mua bán dâm, lập hồ sơ xử lý 591 đối tượng. Thành phố cũng đã tăng cường kiểm tra, rà soát chuyển hóa các địa bàn phức tạp về tệ nạn xã hội, phát hiện xử lý 823 vụ cờ bạc, bắt 4.377 đối tượng; thu giữ trên 5,2 tỷ đồng và nhiều công cụ, phương tiện khác.
c) Phòng, chống cháy nổ; cứu hộ, cứu nạn: Đã xảy ra 583 vụ cháy, giảm 05 vụ so cùng kỳ; làm chết 13 người và bị thương 26 người (tăng 03 người chết và 13 người bị thương); ước tính thiệt hại về tài sản khoảng 32 tỷ đồng; trong đó còn 15 vụ cháy chưa ước tính thành tiền. Ngoài ra, trên địa bàn thành phố xảy ra 13 vụ tự đốt gây cháy (giảm 04 vụ so cùng kỳ), làm chết 03 người và bị thương 01 người (giảm 03 người chết và 01 người bị thương so cùng kỳ); ước tính thiệt hại thành tiền khoảng 49 triệu đồng, trong đó có 03 vụ chưa ước tính được thiệt hại thành tiền. Đã xảy ra 07 vụ nổ (giảm 05 vụ so cùng kỳ), làm chết 13 người, bị thương 13 người (tăng 05 người chết, 05 người bị thương so cùng kỳ); thiệt hại về tài sản ước tính thành tiền khoảng 1,2 triệu đồng, có 04 vụ chưa ước tính được thiệt hại thành tiền. Đã nhận được 101 tin yêu cầu cứu nạn, cứu hộ (giảm 02 tin); tổ chức cứu được 50 người và tìm được 44 thi thể nạn nhân bàn giao địa phương và gia đình xử lý. Đặc biệt đã cứu hộ thành công sà lan bị vướng dưới cầu sắt Bình Lợi.
Lực lượng phòng cháy chữa cháy đã thực hiện triển khai công tác toàn dân tham gia công tác phòng cháy chữa cháy, hướng dẫn các đơn vị, cơ sở, quận - huyện, Sở, ngành xây dựng và củng cố lực lượng, trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy tại chỗ, thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy. Đặc biệt, thành phố đã tổ chức thành công cuộc diễn tập phương án chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ quốc gia tại tòa nhà Diamond Plaza, phường Bến Nghé, quận 1; diễn tập thành công phương án xử lý tình huống khẩn nguy hàng không tại ga Quốc tế - Cảng hàng không Tân Sơn Nhất và phương án chữa cháy, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tại đường hầm sông Sài Gòn.
5. Quốc phòng - an ninh: Thành phố đã hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ 2 đợt năm 2013; tuyển được 4.400 quân, trong đó có 220 đảng viên, tỷ lệ 5% và 4.180 đoàn viên,tỷ lệ 95%; số tân binh có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm 21%; cấp 3 chiếm tỷ lệ chủ yếu 59%; lớp 8, 9 chiếm 20%. Ngoài ra, đã giao cho công an 870 thanh niên.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững ổn định. Đã chủ động triển khai các biện pháp nắm chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, đấu tranh hiệu quả với các tổ chức phản động, đối tượng cực đoan chống đối trong và ngoài nước, ngăn chặn kịp thời các hoạt động tuyên truyền phá hoại tư tưởng, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không để xảy ra tình hình phức tạp, đột biến bất ngờ; đảm bảo giữ vững ổn định an ninh chính trị trên địa bàn. Đã tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa IX về “Chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới”. Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố đã thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW về “tăng cường công tác lãnh đạo đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới”. Tổ chức sơ kết 5 năm xây dựng và hoạt động của khu vực phòng thủ theo Nghị định 152/2007/NĐCP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ, triển khai Nghị định 32/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ, Thông tư 21/2013/TT-BQP ngày 03 tháng 4 năm 2013 của Bộ Quốc phòng về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quốc phòng về tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.
Đã tập trung xây dựng tiềm lực chính trị, tiềm lực kinh tế, tiềm lực quân sự-quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, thế trận chiến tranh nhân dân trong khu vực phòng thủ vững chắc. Đã kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ xây dựng kinh tế với quốc phòng - an ninh, nhiệm vụ quốc phòng - an ninh với kinh tế trong chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Đã triển khai kế hoạch xây dựng công trình phòng thủ theo quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt. Công tác huấn luyện các lực lượng chặt chẽ, sát thực tiển chiến đấu, chất lượng nâng lên. Thực hành diễn tập khu vực phòng thủ cấp quận-huyện và diễn tập chiến đấu trị an cấp phường đạt yêu cầu đề ra. Đã kiện toàn Hội đồng Giáo dục quốc phòng-an ninh thành phố, chất lượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng-an ninh được nâng cao.
Lực lượng Bộ đội biên phòng đã tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát nắm chắc diễn biến tình hình trên biển, quản lý chặt chẽ các loại phương tiện hoạt động trên biển. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ các tàu quân sự nước ngoài, các tàu khách đến thăm thành phố; bảo vệ tốt đường ống dẫn khí trên biển khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Đã phối hợp Bộ Tư lệnh vùng 2 Hải quân tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng trực tiếp tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền các vùng biển.
6. Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo: Năm 2013, toàn thành phố đã tổ chức tiếp 38.018 lượt công dân, trong đó tiếp thường xuyên 30.378 lượt, lãnh đạo tiếp 7.640 lượt (giảm 2.001 lượt so cùng kỳ, giảm 5%). Tiếp nhận mới đơn khiếu nại, tố cáo là 7.535 đơn (giảm 4.263 đơn, giảm 35% so cùng kỳ), đã xử lý 7.532/7.535 đơn, đạt tỷ lệ 99,9%, chuyển kỳ sau 03 đơn.
Số đoàn nhiều người khiếu nại cùng một nội dung: 33 lượt đoàn/391 lượt công dân; liên quan đến 23 dự án, so cùng kỳ tăng 01 lượt đoàn (3,1%), giảm 237 lượt công dân. Từ đầu năm đến nay, số lượng đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị giảm (16,6%) nhưng số lượng công dân trực tiếp đến khiếu nại riêng lẻ tăng 34 lượt so cùng kỳ (tăng 1,25%) và số đoàn nhiều người cùng khiếu nại một nội dung tại Văn phòng Tiếp công dân tăng 01 lượt (3,1%).
7. Công tác đối ngoại với các địa phương trong nước và quốc tế được triển khai chủ động, chu đáo, đúng kế hoạch và đảm bảo hiệu quả. Lãnh đạo thành phố đã đón tiếp 142 đoàn khách quốc tế, dẫn đầu 18 đoàn đi công tác nước ngoài. Trong quan hệ hợp tác quốc tế, thành phố đã tổ chức lễ Tổng kết Chương trình Thành phố Hồ Chí Minh hướng về phía biển Đông thích ứng với biến đổi khí hậu và ký kết Bản ghi nhớ trong lĩnh vực thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013 - 2015 với thành phố Rotterdam - Hà Lan; Bản Thỏa thuận về quan hệ đối tác giữa Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Yokohama đã được gia hạn với những điều khoản được mở rộng, nâng cao hơn; khai trương Văn phòng đại diện của Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn tại Yangon - Myanmar; khánh thành bệnh viện Chợ Rẫy - Phnompenh (Campuchia); khánh thành trụ sở làm việc Chính quyền Tỉnh Hủa Phăn (Lào); ký kết Bản ghi nhớ thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị giữa thành phố và Chính quyền Khu Tự trị Dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc; phối hợp tổ chức lễ kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước như: Nhật Bản, Pháp, Hà Lan, Úc, Malaysia, Singapore, Canada và Vương quốc Anh; ký kết Bản Ghi nhớ về việc thiết lập và tăng cường quan hệ hợp tác với Hungary. Thành phố đã đón và hướng dẫn hoạt động cho 114 đoàn báo chí với 527 phóng viên nước ngoài vào tác nghiệp.
Thành phố đã đón tiếp hơn 2.000 lượt kiều bào và thân nhân để hỗ trợ giải đáp thắc mắc, hướng dẫn văn bản pháp luật mới của Nhà nước và làm hồ sơ dịch vụ. Tổ chức 02 đoàn công tác đi thăm, khám bệnh, tặng quà tại Lào và Campuchia; tổ chức đoàn nghệ thuật biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam tại Bỉ nhân dịp Tết Quý Tỵ 2013 và kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Bỉ; tổ chức cho kiều bào đóng góp ý kiến vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Trên trang tin điện tử của Ủy ban người Việt Nam ở nước ngoài đã có hơn 5.000 tin, bài về nhiều lĩnh vực được kiều bào quan tâm, một số tin tức bằng tiếng Anh dành cho kiều bào trẻ chưa thành thạo tiếng Việt. Lượng kiều bào truy cập vào trang tin ngày càng tăng với gần 3 triệu lượt truy cập. Ngoài ra, thành phố thường xuyên gửi thông tin qua thư điện tử đến hàng trăm kiều bào là trí thức, doanh nhân theo yêu cầu.
Hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (NGO) trên địa bàn thành phố ổn định, quan hệ tốt với các đối tác Việt Nam. Hiện nay, có 142 NGO được cấp giấy phép hoạt động, trong đó có 60 tổ chức Châu Mỹ, 51 tổ chức Châu Âu và 31 tổ chức Châu Á - Thái Bình Dương. Đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng nắm bắt, xử lý kịp thời các vấn đề nhạy cảm, phức tạp, góp phần đảm bảo ổn định tình hình an ninh chính trị trên địa bàn thành phố.
8. Công tác phòng, chống tham nhũng: Đảng bộ và chính quyền thành phố đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, các ngành, các cấp tiếp tục tập trung phổ biến quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý cán bộ, công chức có hành vi tiêu cực, tham nhũng; triển khai việc kê khai tài sản thu nhập năm 2013. Ngành thanh tra thành phố đã tổ chức tuyên truyền 878 cuộc/59.395 người tham dự; in ấn, phát hành hơn 80.021 bản tin, 6.800 tờ bướm. Đã tập trung việc triển khai quán triệt, xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng trên địa bàn và các đơn vị, ngăn chặn và xử lý kịp thời những sai phạm, tham nhũng, hạn chế thiệt hại, không để phát sinh hậu quả phức tạp. Có 100% đơn vị gửi báo cáo kết quả kê khai tài sản, thu nhập (89/89 đơn vị). Đã chuyển đổi 1.023 trường hợp theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định các danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác cán bộ, công chức, viên chức, thành phố.
Đã thực hiện 210 cuộc thanh tra hành chính (trong đó có 33 cuộc thanh tra năm 2012 chuyển sang, 177 cuộc thanh tra triển khai năm 2013) tại 330 đơn vị. Qua thanh tra đã phát hiện 54/330 đơn vị có sai phạm về kinh tế 42,2 tỷ đồng và 65.609m2 đất.
Viện Kiểm sát thụ lý kiểm sát điều tra 24/76 bị can (cũ 15 vụ/58 bị can; mới 08 vụ/14 bị can; án hủy để điều tra lại 01 vụ/04 bị can); cơ quan điều tra đã giải quyết 11 vụ/44 bị can, trong đó kết luận điều tra 05 vụ/08 bị can, kết luận điều tra bổ sung 06 vụ/36 bị can, hiện còn 13 vụ/32 bị can. Đã giải quyết 17 vụ/74 bị can (cũ 12 vụ/66 bị can, mới 05 vụ/08 bị can), đã thực hiện truy tố 11 vụ/44 bị can; trả điều tra bổ sung 06 vụ/30 bị can. Thực hiện thụ lý kiểm sát xét xử 21 vụ/98 bị cáo (cũ 09 vụ/43 bị cáo, mới 11 vụ/44 bị cáo), đã giải quyết 19 vụ/90 bị cáo, trong đó xét xử 11 vụ/44 bị cáo, trả điều tra bổ sung 08 vụ/46 bị can, hiện còn 02 vụ/08 bị cáo.
Triển khai 26 cuộc thanh tra trách nhiệm về thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng tại 46 đơn vị. Sau 01 năm thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong phòng, chống tham nhũng” của Thanh tra thành phố đã được thanh tra Chính phủ, Ngân hàng thế giới đánh giá cao và đã chuyển giao cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục triển khai thực hiện vào tháng 5 năm 2013.
9. Tình hình lấy ý kiến đóng góp Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992: Đã tổ chức lấy ý kiến nhân dân về Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Hoạt động được thực hiện rộng rãi, dân chủ, khoa học, bằng nhiều hình thức phù hợp với tình hình thực tế và nhiệm vụ ở mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và quận - huyện. Mời báo cáo viên báo cáo chuyên đề hoặc tổ chức cho nghe bài báo cáo. Việc tổ chức các hội nghị nhân dân, hội nghị cán bộ công chức, hội thảo chuyên đề lấy ý kiến Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 đã hoàn thành xong theo Kế hoạch.
Tính cả 2 đợt, toàn thành phố đã thực hiện được 34.275 cuộc Hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tổng số người tham gia lấy ý kiến là 4.443.682 người, có 140.427 người trực tiếp tham gia các ý kiến cụ thể đối 277 Khoản của 124 Điều của toàn bộ Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992. Trong đó, tại 77 đầu mối (bao gồm 24 quận, huyện, 53 Sở, ban ngành, các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố) và các đơn vị thuộc các khối Tư pháp, Công an, Quân sự, Mặt trận tổ quốc, Đoàn thể đã hoàn thành xong công tác triển khai, tổ chức phổ biến nội dung Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn quận - huyện, phường - xã, thị trấn. Thành phố đã in và gửi đến từng hộ dân, công nhân phiếu lấy ý kiến (1.641.677 phiếu của hộ dân và 1.000.000 phiếu gửi đến công nhân). Qua đó, đã có 2.377.927 phiếu đồng ý (tỷ lệ 96,21%) và có 93.574 phiếu có góp ý cụ thể (tỷ lệ 3,79%) cho Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
10. Tình hình thực hiện 6 chương trình đột phá: Lãnh đạo thành phố đã làm việc với từng Sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì các chương trình, đề án để rà soát, chỉ đạo các đơn vị nhanh chóng thực hiện các nhiệm vụ được giao, giải quyết các khó khăn vướng mắc, kịp thời điều chỉnh và ban hành các chương trình, đề án phù hợp tình hình thực tế; thành lập các Ban Chỉ đạo, tổ giúp việc để theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện.
10.1. Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Thành phố đã phê duyệt kế hoạch thực hiện 03 chương trình nhánh gồm: Chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực y tế, Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị và Chương trình đào tạo đội ngũ doanh nhân; đang hoàn chỉnh kế hoạch thực hiện các chương trình: Chương trình nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng, Chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề và Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao.
Đã tổ chức 02 đợt kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại 45 Sở, ngành và Ủy ban nhân dân 24 quận - huyện. Thành phố đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị; kiến thức quản lý nhà nước; kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ theo vị trí công việc, chức danh; ngoại ngữ, tin học… cho 21.885 lượt cán bộ, công chức, viên chức. Đã cử 29 trường hợp đi đào tạo Tiến sĩ và Thạc sĩ trong nước và ngoài nước; cử 121 trường hợp đi đào tạo Chương trình tạo nguồn quy hoạch cán bộ dài hạn; tạo nguồn quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý xuất thân từ công nhân và Chương trình 100 Thạc sĩ, Tiến sĩ chuyên ngành Công nghệ sinh học và cử 01 trường hợp đi đào tạo chuyên ngành Giao thông - Phát triển đô thị và 01 đoàn (30 người) tham gia đào tạo về cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống cháy nổ giao thông cầu vượt, đường hầm, metro tại Hàn Quốc.
Đã trình duyệt Đề án bác sĩ gia đình và Đề án thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với cán bộ y tế từ năm 2013 - 2020. Đề án thi tuyển chức danh trưởng phòng; Quy chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm. Ban hành Chỉ thị tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp. Đang triển khai xây dựng Đề án mô hình Viện - Trường giữa Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch với Bệnh viện Nhân dân 115; xây dựng Chương trình đào tạo 300 Tiến sĩ, Thạc sĩ y, dược, đào tạo 500 tiến sĩ, thạc sĩ ở nước ngoài của thành phố; đào tạo, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ y tế tại tuyến y tế cơ sở, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ đối với cán bộ y tế có trình độ cao đến công tác tại vùng sâu, vùng xa và các lĩnh vực khó tuyển dụng; chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa; chương trình liên kết đào tạo điều dưỡng chất lượng cao; cử bác sĩ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài và hợp tác quốc tế phục vụ cho việc ứng dụng kỹ thuật cao, tiếp thu kỹ thuật mới, hiện đại của thế giới. Đang xây dựng đề án triển khai thực hiện chương trình liên kết đào tạo điều dưỡng chất lượng cao tại Philippines.
Tổ chức đào tạo 179 lớp với 8.290 lượt học viên, trong đó có 54 lớp khởi sự doanh nghiệp với 2.700 lượt học viên, 92 lớp quản trị doanh nghiệp với 4.600 học viên và 33 lớp chuyên ngành với 990 lượt học viên.
10.2. Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố: Đã ban hành, triển khai thực hiện 51/72 chương trình, đề án. Một số đề án, chương trình mới ban hành như: Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu giai đoạn 2011-2015; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân, người lao động tại các doanh nghiệp, tầm nhìn đến năm 2025; chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020; chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu cho các Hợp tác xã nông nghiệp - dịch vụ thành lập mới giai đoạn 2010 - 2015.
Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố đã góp phần tích cực, quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thành phố, thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố theo hướng tích cực, đúng theo định hướng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX đề ra. Cơ cấu kinh tế thành phố tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng GDP trên địa bàn thành phố[22]. Tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn, có lợi thế cạnh tranh tăng cao; trong đó 3 nhóm ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; thương mại và vận tải kho bãi chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng GDP[23].
Các thành phần kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng, trong đó thành phần kinh tế nhà nước không chỉ phát triển theo hướng mở rộng quy mô mà còn tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực quan trọng, thể hiện vai trò định hướng của nhà nước trong quản lý kinh tế; thành phần kinh tế ngoài nhà nước và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh và chiếm tỷ trọng cao, đóng góp giá trị ngày càng cao trong GDP của thành phố (82,7%)[24] cao hơn giai đoạn trước[25]; điều đó cho thấy thành phố đã phát huy được tiềm năng và nguồn lực trong dân, nguồn lực từ ngoài nước.
10.3. Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị: Đã tập trung xây dựng Đề án thí điểm Chính quyền đô thị và tổ chức nhiều hội nghị lấy ý kiến cho Đề án và đã nhận được 1.150 ý kiến góp ý; hoàn chỉnh Đề án thông qua Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố, Hội đồng nhân dân thành phố và đã trình Ban Cán sự Đảng Chính phủ.
Đến nay, thành phố đã có 04 quận, huyện (Quận 7, 11, Phú Nhuận, huyện Nhà Bè) và 55/259 phường, 05 xã, 01 thị trấn thực hiện thí điểm Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Đã ban hành chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện; đã thành lập Đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính và chỉ đạo xây dựng kế hoạch khắc phục những mặt hạn chế, tồn tại trong việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính.
Quán triệt và triển khai kế hoạch cải cách chế độ công vụ, công chức và Đề án vị trí việc làm. Đang tiến hành thí điểm việc xây dựng Đề án vị trí việc làm ở một số Sở, ngành, quận-huyện.
Đã hoàn thành việc thực thi những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố là 197/197 thủ tục hành chính (tỷ lệ 100%). Tổng số thủ tục hành chính hiện nay là 2.172 thủ tục; trong đó, số thủ tục áp dụng tại Sở, ban ngành là 1.577 thủ tục; tại Ủy ban nhân dân quận - huyện là 471 thủ tục; tại Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn là 124 thủ tục. Việc công khai thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử được triển khai có hiệu quả; các quận-huyện chịu trách nhiệm thường xuyên công khai và cập nhật đúng, đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính đang có hiệu lực thi hành trên trang thông tin điện tử của đơn vị theo đúng quy định.
Thành phố đã ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú. Đã có 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện triển khai quy trình liên thông hoàn chỉnh giữa Ủy ban nhân dân quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn.
Ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tiếp tục được mở rộng. Lần đầu tiên trong cả nước, thành phố đã áp dụng dịch vụ công cấp 4 trực tuyến (cấp cao nhất) để cấp phép. Hệ thống thư điện tử đang hoạt động ổn định và được các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ công chức, viên chức sử dụng thông dụng hơn trước, đã cấp tổng số 11.628 hộp thư điện tử. Hệ thống quản lý văn bản đã được triển khai cho 72 Sở - ngành, quận - huyện và đã liên thông kết nối các đơn vị triển khai với nhau.
Thành phố tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại trên địa bàn, chủ động phối hợp các quận - huyện và các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền về chế định Thừa phát lại và kịp thời giải quyết, kiến nghị tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động, cũng như chấn chỉnh các thiếu sót của các Văn phòng Thừa phát lại. Tính đến hiện nay, thành phố đã thành lập được 8 Văn phòng với 31 Thừa phát lại đang hành nghề.
10.4. Chương trình giảm ùn tắc giao thông: Năm 2013, trên địa bàn thành phố xảy ra 03 vụ ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút (giảm 06 vụ so cùng kỳ)[26], xảy ra ùn tắc cục bộ tại một số khu vực có mật độ lưu thông cao vào giờ cao điểm và tại một số tuyến đường ngập do mưa và triều cường cùng lúc. Đã xảy ra 949 vụ[27] tai nạn giao thông đường bộ từ ít nghiêm trọng trở lên (giảm 12 vụ so cùng kỳ, tỷ lệ giảm 1,25%), làm chết 781 người (giảm 40 người so cùng kỳ, tỷ lệ giảm 4,87%), bị thương 355 người (giảm 39 người so cùng kỳ, tỷ lệ giảm 9,9%). Đã xảy ra 08 vụ tai nạn giao thông đường sắt làm chết 08 người, bị thương 01 người. Tai nạn giao thông đường thủy xảy ra 06 vụ (giảm 01 vụ so cùng kỳ, tỷ lệ giảm 14%) và giảm 01 người chết (giảm 100%), không có người bị thương.
Khối lượng vận tải hành khách công cộng đáp ứng 10,8% nhu cầu đi lại (đạt khoảng 1.718.743 lượt hành khách/ngày). Mật độ đường giao thông: 1,85 km/km2. Tỷ lệ đất dành cho giao thông là 6,3%. Đã đăng ký mới 350.239 phương tiện giao thông cơ giới (18.703 ôtô, 331.536 môtô), tăng 20,98% so cùng kỳ; hiện đang quản lý 6.432.515 phương tiện (561.083 ôtô, 5.871.432 môtô).
Nhiều công trình giao thông trọng điểm đã hoàn thành vượt tiến độ đề ra, bước đầu tạo diện mạo mới cho giao thông đô thị thành phố, tăng thêm diện tích mặt đường đáng kể, giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông, nâng cao năng lực giao thông cho khu vực, góp phần cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông như Cầu Sài Gòn 2; cầu Đỏ; đường Phạm Văn Đồng (đoạn từ nút giao Nguyễn Thái Sơn đến nút giao Bình Triệu); đường ven kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè (đoạn từ cầu Lê Văn Sỹ đến đường Nguyễn Hữu Cảnh); 02 cầu vượt tại giao lộ Quốc lộ 1 - Tỉnh lộ 10 và Quốc lộ 1 - Tỉnh lộ 10B; Đường Vành đai phía Đông (đoạn từ đường Đồng Văn Cống đến cầu Rạch Chiếc); đường Bến Vân Đồn; đường Nguyễn Thị Thập; cải tạo rạch Ba Bột; xây dựng hệ thống thoát nước đường Hoàng Minh Đạo. Thành phố đã tập trung khởi công và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình như công trình chống sạt lở, đảm bảo an toàn giao thông đoạn đường Bến Bình Đông, kè chống sạt lở bờ Rạch Tôm khu vực huyện Nhà Bè, chống sạt lở kênh Thanh Đa đoạn 1.2 và đoạn 1.4, nạo vét Luồng Soài Rạp - giai đoạn 2; đã khánh thành 06 cầu vượt kết cấu thép tại các nút giao thông Hàng Xanh, Thủ Đức, vòng xoay Hoàng Văn Thụ - Trường Sơn - Cộng Hòa; Ba Tháng Hai/Nguyễn Tri Phương; Cộng Hòa/Hoàng Hoa Thám; vòng xoay Cây Gõ và một số cầu vượt khác.
10.5. Chương trình giảm ngập nước: Đã cơ bản xử lý được 07 điểm ngập do mưa, gồm: đường Hồng Bàng (đoạn từ đường Lò Siêu đến trường Minh Phụng); đường Tân Hòa Đông (đoạn từ đường An Dương Vương đến hẻm 241); đường Tôn Thất Hiệp (đoạn từ đường Tuệ Tĩnh đến đường Ba Tháng Hai), đường Dương Tử Giang (đoạn từ đường Trang Tử đến đường Trần Hưng Đạo); đường Trần Hưng Đạo (đoạn từ đường Dương Tử Giang đến đường Học Lạc); đường Phạm Đình Hổ (đoạn từ đường Hồng Bàng đến đường Lê Quang Sung); đường Gò Dưa (đoạn từ Quốc Lộ 1A đến đường Tô Ngọc Vân). Đã xử lý được 01 điểm ngập do triều.
Đã xuất hiện ngập tại 21 điểm do ảnh hưởng thi công dự án do chặn dòng thi công, do mưa vượt tần suất thiết kế cống và tổ hợp bất lợi khi mưa kết hợp triều cường. Thành phố đang chỉ đạo đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công đối với các điểm ngập còn lại nhằm đồng bộ hóa hệ thống thoát nước để đạt hiệu quả giảm ngập cao.
10.6. Chương trình giảm ô nhiễm: Đã thực hiện xã hội hóa thu gom vận chuyển bình quân khoảng 6.858 tấn rác sinh hoạt mỗi ngày. Rác thải sau khi thu gom được xử lý hoàn toàn tại 2 khu liên hợp xử lý chất thải của thành phố (Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc - Củ Chi và Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước - Bình Chánh). Tỷ lệ thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị đạt 100%. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại đã từng bước đi vào ổn định, đảm bảo thu gom, vận chuyển và xử lý 100% lượng chất thải phát sinh. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế đạt tỷ lệ 100%. Tỷ lệ xử lý nước thải y tế đạt 99,45%[28], chưa đạt chỉ tiêu đề ra.
Để tăng cường hiệu quả trong công tác kiểm soát tình hình ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường, thành phố đã lập nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra môi trường đột xuất tại các đơn vị. Đã ban hành 100 quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường với tổng số tiền 5,56 tỷ đồng; thẩm định và phê duyệt 102 hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành báo cáo đánh giá tác động môi trường cho 40 dự án. Triển khai Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”, trên địa bàn thành phố còn 2 cơ sở đã khắc phục, xử lý ô nhiễm nhưng chưa triệt để cần phải tiếp tục thực hiện[29]. Thành phố đã có kiến nghị với các Bộ, ngành trung ương di dời hai cơ sở ô nhiễm, đồng thời thường xuyên kiểm tra, đo đạc định kỳ đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đảm bảo việc xử lý ô nhiễm được thực hiện triệt để. Tình hình xử lý nước thải công nghiệp đã được kiểm soát, đến nay có 100% khu chế xuất - khu công nghiệp trên địa bàn đã xây dựng và vận hành trạm xử lý nước thải tập trung và đang tiếp tục xây dựng, mở rộng nhà máy xử lý nước thải để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường.
Thành phố đã xây dựng đề cương quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; đã phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu đến năm 2015 và Chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu năm 2013; phối hợp với Viện Chiến lược môi trường toàn cầu tổ chức hội thảo xây dựng năng lực đo đạc, báo cáo và thẩm định phát thải khí nhà kính; phối hợp với thành phố Rottetdam Hà Lan triển khai giai đoạn 2 và giai đoạn 3 Chương trình Thành phố Hồ Chí Minh phát triển hướng về phía biển thích ứng với biến đổi khí hậu và hội thảo “Bảo vệ vùng ven biển và Quản lý sông rạch ứng phó với biến đổi khí hậu”; phối hợp với thành phố Osaka tổ chức khóa tập huấn ngắn hạn về quản lý chất thải rắn.
Thành phố đã thực hiện tốt công tác quan trắc chất lượng môi trường nước và không khí; tăng cường kiểm soát mức độ tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong việc xử lý nước thải của các doanh nghiệp, theo dõi việc xả nước thải đối với các nguồn thải lớn, góp phần bảo vệ nguồn nước sông Sài Gòn. Đã tổ chức hội nghị tổng kết 5 năm triển khai Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai; phối hợp tổ chức JICA thực hiện dự án nâng cao năng lực quản lý môi trường nước. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn tại các chợ đầu mối, hệ thống siêu thị, khu dân cư cao cấp, khu công nghiệp - khu chế xuất; đã thí điểm chương trình phân loại rác tại nguồn hộ gia đình tại phường 12 quận 6. Đến cuối năm 2013 có 16,92% chất thải rắn được dùng làm compost; 83,08 % chất thải rắn được chôn lấp hợp vệ sinh. Các hoạt động tuyên truyền bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức của người dân trên địa bàn thành phố tiếp tục được phát huy.
III. Nhận xét, đánh giá chung
1. Những mặt được
a) Trước tình hình kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều khó khăn, lãnh đạo thành phố đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các giải pháp đồng bộ, quyết liệt, kiên trì nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố. Doanh nghiệp và người dân trên địa bàn đã đồng thuận các chủ trương, chính sách của nhà nước, cùng cộng đồng trách nhiệm, phấn đấu vượt qua khó khăn. Đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; trong đó tập trung thực hiện các chính sách giảm, gia hạn, giãn thuế cho doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh các hoạt động tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp trong xúc tiến đầu tư thương mại, đầu tư và du lịch, quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường; khơi thông nguồn vốn cho doanh nghiệp.
Tăng trưởng kinh tế đã có dấu hiệu hồi phục, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các ngành, lĩnh vực khác đều đã có những chuyển biến tích cực, đúng hướng. Trong số 25 chỉ tiêu của năm 2013 do Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, có 6 chỉ tiêu vượt kế hoạch, 15 chỉ tiêu đạt kế hoạch và 4 chỉ tiêu chưa đạt bao gồm: tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) trên địa bàn; tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội; tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu; tỷ lệ xử lý nước thải y tế. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) năm 2013 duy trì tăng qua từng quý. Cơ cấu kinh tế thành phố tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn thành phố[30]. Tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn, có lợi thế cạnh tranh tăng cao, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sản phẩm nội địa[31]. Sản xuất công nghiệp đang từng bước được cải thiện, chỉ số phát triển công nghiệp của thành phố ước tăng 6,35% so cùng kỳ (cùng kỳ tăng 5,1%). Chương trình bình ổn thị trường được triển khai hiệu quả, góp phần kiềm giữ tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, kiềm chế lạm phát ở mức thấp. Việc thực hiện Đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới tại 6 xã điểm đã làm bộ mặt nông thôn chuyển biến rõ nét, đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn được nâng lên.
b) Thành phố tiếp tục đôn đốc, triển khai thực hiện 6 chương trình đột phá giai đoạn 2011 - 2015 gắn với 3 khâu đột phá chiến lược của Trung ương, đạt nhiều kết quả tích cực bước đầu; đồng thời tập trung mọi nguồn lực, huy động nhiều nguồn vốn đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giáo dục, y tế, giao thông đô thị; nhiều công trình hoàn thành đưa vào sử dụng trước tiến độ, góp phần kéo giảm ùn tắc, nâng cao năng lực giao thông khu vực, cải thiện hệ thống hạ tầng giao thông thành phố; quan tâm đầu tư xây dựng các bệnh viện vệ tinh, khoa vệ tinh, xây dựng mới các bệnh viện (Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Nhi đồng thành phố) nhằm từng bước giải quyết tình trạng quá tải tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố; từng bước kiểm soát tình hình ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường.
c) Tập trung thực hiện với quyết tâm cao nhất khắc phục các hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI trong công tác quản lý nhà nước; đặc biệt công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị. Công tác đấu tranh phòng, chống, kéo giảm tội phạm, tệ nạn xã hội được triển khai quyết liệt với nhiều giải pháp sáng tạo, đồng bộ; góp phần bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo được quan tâm, đổi mới phương thức thực hiện, thường xuyên tổ chức các buổi tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa cán bộ chủ chốt thành phố với nhân dân nhằm nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, diễn biến tư tưởng và những vấn đề bức xúc trong dân để giải quyết thỏa đáng; phối hợp đồng bộ các cơ quan Trung ương giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài.
d) Lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục có nhiều tiến bộ. Đã thực hiện nhiều giải pháp nhằm đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân. Đã triển khai nhiều giải pháp góp phần ổn định thị trường lao động. Giải quyết việc làm đạt nhiều kết quả khả quan; số lao động đến đăng ký thất nghiệp và số vụ tranh chấp lao động trên địa bàn giảm so cùng kỳ. Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, chủ động, quyết liệt thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, phòng bệnh, chữa bệnh cho người dân.
e) Công tác cải cách hành chính đạt được nhiều kết quả tích cực, công tác chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính được đẩy mạnh, chú trọng vào nhiệm vụ cụ thể, sản phẩm đầu ra có thể lượng hóa rõ ràng. Thành phố tập trung tổ chức chu đáo nhiều hội nghị lấy ý kiến hoàn chỉnh Đề án thí điểm Chính quyền đô thị; tập trung xử lý quyết liệt các vi phạm nổi cộm, gây bức xúc trong nhân dân như tệ nạn xã hội phức tạp ở Bình Thạnh, xây dựng trái phép ở Bình Chánh, Gò Vấp, sai phạm về lao động, tiền lương của 04 doanh nghiệp dịch vụ công ích… Tổ chức kiểm điểm, xử lý dứt điểm, kịp thời, kiên quyết, nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Hạn chế, yếu kém:
a) Tốc độ tăng trưởng tuy có dấu hiệu hồi phục, nhưng chưa đạt kế hoạch đề ra. Lạm phát tuy được kiềm chế nhưng vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ tăng trở lại. Thị trường và sức mua tuy có chuyển biến nhưng vẫn còn yếu. Tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhìn chung còn gặp nhiều khó khăn; nhiều doanh nghiệp có nhu cầu vốn nhưng vẫn chưa tiếp cận nguồn vốn tín dụng, mặc dù mặt bằng lãi suất đã giảm đáng kể. Thị trường tiêu thụ của hàng hóa xuất khẩu gặp nhiều khó khăn và chưa thể phục hồi trong ngắn hạn. Thị trường bất động sản chưa có khả năng phục hồi trong ngắn hạn. Nợ xấu chưa giải quyết cơ bản. Tiến độ cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước còn chậm.
b) Nguồn vốn chi đầu tư phát triển tiếp tục gặp khó khăn do nguồn thu ngân sách bị ảnh hưởng khi thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế để hỗ trợ doanh nghiệp. Tiến độ thi công, tiến độ giải ngân của các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị và các chương trình trọng điểm tuy được các chủ đầu tư quan tâm đẩy nhanh, song công tác đền bù, giải phóng mặt bằng quá chậm, ảnh hưởng đến tiến độ chung của nhiều dự án.
c) Việc thực hiện giảm tải tại các bệnh viện đã đạt kết quả bước đầu, nhưng chưa giải quyết căn bản; trang thiết bị và nguồn nhân lực cho y tế dự phòng ở địa phương còn hạn chế; nhiều loại thuốc ngoại nhập giá còn cao so với thu nhập người dân trong khi thuốc sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu chữa bệnh. Thu nhập và đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là người lao động có thu nhập thấp.
d) Ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường ở một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa cao. Một bộ phận doanh nghiệp còn đối phó, chưa thực hiện hết trách nhiệm bảo vệ môi trường, tình trạng xây dựng và lắp đặt hệ thống xử lý môi trường cục bộ để đối phó với cơ quan chức năng vẫn còn diễn ra. Công tác di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường mặc dù đạt nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn một số bất cập, một số cơ sở sản xuất trước đây di dời ra các vùng ít dân cư nhưng đến nay các khu vực này trở thành khu dân cư phát triển cho thấy sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng chưa hiệu quả.
e) Tình hình trật tự an toàn giao thông và tai nạn giao thông tuy đã kéo giảm so cùng kỳ 2012 nhưng vẫn còn cao do số lượng xe cá nhân và ôtô vẫn tăng, ý thức chấp hành luật lệ của người tham gia giao thông còn hạn chế. Tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội ở một số địa bàn phức tạp, gây bức xúc xã hội và lo lắng trong nhân dân. Tình trạng xây dựng sai phép, không phép tuy có giảm so cùng kỳ nhưng còn diễn biến phức tạp.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - VĂN HÓA - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2014
Theo dự báo, kinh tế thế giới trong những năm tới có dấu hiệu phục hồi, tuy nhiên còn nhiều yếu tố rủi ro và chưa vững chắc. Thương mại thế giới dự báo có sự cải thiện do tăng trưởng kinh tế Mỹ và Nhật Bản có triển vọng lạc quan hơn và hoạt động sản xuất tại các nền kinh tế đang nổi có mức tăng trưởng tốt hơn. Trong nước, tình hình chính trị-xã hội tiếp tục ổn định, tiềm lực kinh tế, kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý điều hành được nâng lên. Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định hơn; các cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường đang đi vào cuộc sống; dự báo nền kinh tế nước ta sẽ tiếp tục phục hồi tăng trưởng trên cả lĩnh vực kinh tế, thương mại và đầu tư trực tiếp nước ngoài; song cũng còn tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao trở lại; sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; những rủi ro do thiên tai, dịch bệnh có thể ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và ổn định đời sống nhân dân.
Những kết quả đạt được trong năm 2013 là cơ sở tạo tiền đề quan trọng để kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng ổn định, là điều kiện thuận lợi thu hút các nguồn lực đầu tư, phát triển sản xuất, mở rộng thị trường trong và ngoài nước trong năm 2014.
I. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở quán triệt Kết luận 74-KL/TW ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 khóa XI; Nghị quyết số 53/2013/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014; Kết luận số 151-KL/TU ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 16 Thành ủy khóa IX; Nghị quyết số 25/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân thành phố về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố năm 2014, Nghị quyết số 38/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014 và kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX (2011 - 2013), thành phố xác định mục tiêu tổng quát của năm 2014 là: “Tập trung mọi nguồn lực triển khai thực hiện có kết quả các đề án, công trình, chương trình Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX đề ra, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; đẩy mạnh phục hồi sản xuất kinh doanh, phấn đấu tăng trưởng hợp lý và nâng cao chất lượng trên cơ sở thực hiện 3 đột phá chiến lược gắn với 6 chương trình đột phá của thành phố; đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường - ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm quốc phòng và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tiếp tục chủ động hội nhập quốc tế và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại”.
II. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2014 (28 chỉ tiêu)
1) Các chỉ tiêu kinh tế (04 chỉ tiêu):
(1) Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trên địa bàn dự kiến tăng 9,5% - 10%[32].
(2) Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội dự kiến chiếm khoảng 31% GDP.
(3) Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu: 10%.
(4) Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng thấp hơn cả nước[33].
2) Các chỉ tiêu xã hội (12 chỉ tiêu):
(1) Số lao động được giải quyết việc làm: 265.000 lượt người.
(2) Số lao động được tạo việc làm mới: 120.000 người.
(3) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề: 68%.
(4) Tỷ lệ thất nghiệp: 4,7%.
(5) Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới của thành phố (thu nhập dưới 16 triệu đồng/người/năm): 6,8%.
(6) Tỷ lệ sinh[34]: 14,02‰.
(7) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: <8 %.
(8) Số giường bệnh trên 1 vạn dân: 42 giường.
(9) Số bác sĩ trên 1 vạn dân: 14,5 bác sĩ.
(10) Diện tích nhà ở bình quân đầu người: 16,9 m2.
(11) Số vụ ùn tắc giao thông trên 30 phút: hạn chế mức thấp nhất về số vụ.
(12) Số vụ tai nạn giao thông, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông: kéo giảm từ 5% - 10% trên cả ba mặt.
3) Các chỉ tiêu môi trường (12 chỉ tiêu):
(1) Số lượt người sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng: 650 triệu lượt hành khách.
(2) Tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch: 100%.
(3) Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 100%.
(4) Tỷ lệ diện tích che phủ rừng và cây xanh phân tán quy đổi trên tổng diện tích đất tự nhiên đến cuối năm 2014: 39,8%.
(5) Tỷ lệ chất thải rắn thông thường ở đô thị được thu gom, xử lý: 100%.
(6) Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại được thu gom, xử lý: 100%.
(7) Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý: 100%.
(8) Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%.
(9) Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý: 100%[35].
(10) Tỷ lệ xử lý nước thải y tế: 100%.
(11) Số điểm ngập nước do mưa được giảm trên tổng số các điểm ngập nước hiện nay: giảm 6/11điểm ngập nước do mưa.
(12) Số điểm ngập nước do triều được giảm trên tổng số các điểm ngập nước hiện nay: 1/3 điểm ngập nặng còn lại.
III. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội thành phố năm 2014
1. Về phát triển kinh tế:
a) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố, tập trung nguồn lực phát triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học - công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn thành phố (GDP) cao hơn 1,5 lần của cả nước; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tăng cường cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.
b) Về phát triển dịch vụ:
Tiếp tục phát triển 9 nhóm ngành dịch vụ chủ yếu có tiềm năng và là thế mạnh của thành phố. Tích cực, chủ động khai thác mở rộng thị trường, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư; đổi mới cách thức tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường. Đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước, phát triển nhanh mạng lưới phân phối, bán buôn và bán lẻ, hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ phấn đấu tăng 15,3% so cùng kỳ.
Xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển các loại hình thương mại văn minh, hiện đại. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển thương mại điện tử và áp dụng các mô hình phân phối, giao dịch hiện đại vào hoạt động thương mại. Hạn chế dần các loại hình, cơ sở bán buôn, bán lẻ không hiệu quả theo hướng cải tạo, nâng cấp hoặc chuyển công năng, giải tỏa, di dời nhằm cải thiện bộ mặt văn minh thương mại, góp phần ổn định sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng tổng mức lưu chuyển hàng hóa của thành phố. Tiếp tục triển khai hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam“, đặc biệt đẩy mạnh các chương trình “Phiên chợ hàng Việt” tại các khu dân cư ngoại thành, các khu công nghiệp, khu chế xuất và các tỉnh thành lân cận.
Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch, thúc đẩy tăng trưởng du lịch bền vững; xây dựng môi trường du lịch an toàn, văn minh; tăng cường quảng bá xúc tiến và hợp tác quốc tế, chủ động hội nhập và cạnh tranh hiệu quả với du lịch khu vực trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh để nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm du lịch; chú trọng thị trường tiềm năng và thị trường mới.
Phát triển mạnh vận tải đa phương thức và ngành Logictic để tận dụng lợi thế là đầu mối giao thương quốc tế và khu vực; xây dựng hệ thống kho, bãi hiện đại, đáp ứng nhu cầu là trung tâm về vận tải đường bộ, đường không, đường sắt, đường sông và đường biển, là đầu mối chính trung chuyển hàng hóa cho Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; đầu mối xuất nhập khẩu hàng hóa cho cả nước và quốc tế.
c) Về phát triển công nghiệp:
Tiếp tục Chương trình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng giảm mạnh tỷ lệ công nghiệp khai thác, tăng tỷ lệ công nghiệp chế biến sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Phấn đấu chỉ số phát triển công nghiệp tăng 7% so năm 2013. Triển khai áp dụng công nghệ, trang thiết bị thế hệ mới kết hợp với các phần mềm điều khiển, thiết kế, tính toán; xây dựng chính sách khuyến khích thu hút các tập đoàn kinh tế trên thế giới đầu tư các dự án sử dụng công nghệ hiện đại, nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ngành cơ khí chế tạo và điện tử - công nghệ thông tin. Tiếp tục có chính sách hỗ trợ phát triển các Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học, duy trì tốc độ tăng trưởng ngành hóa dược - cao su, chế biến tinh lương thực - thực phẩm, cho ra đời nhiều sản phẩm có chất lượng và giá thành phù hợp.
Đối với khu vực doanh nghiệp nhà nước, tập trung việc tái cơ cấu các tổng công ty, công ty trực thuộc thành phố theo đúng đề án đã được duyệt; đẩy mạnh quá trình sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Chú trọng đổi mới công tác quản trị doanh nghiệp, công tác quản lý của Nhà nước và quản lý, kiểm tra, giám sát của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, chú trọng thu hút các dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch. Hỗ trợ, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc trong thực hiện thủ tục pháp lý, tạo điều kiện thu hút các nguồn vốn của các thành phần kinh tế; tiếp tục phát huy tốt sự chủ động liên kết, hợp tác phát triển ngày càng có hiệu quả giữa Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành phố khác. Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư vào các ngành công nghiệp mũi nhọn của thành phố như cơ khí, hóa chất, chế biến lương thực, thực phẩm tinh đạt trình độ cấp khu vực.
Triển khai có hiệu quả các chính sách ưu tiên hỗ trợ lãi suất vay vốn kích cầu thành phố theo Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28/05/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố. Đầu tư trang thiết bị có công nghệ tiên tiến, từng bước hiện đại hóa các ngành sản xuất công nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Khuyến khích các doanh nghiệp có thế mạnh của thành phố đầu tư phát triển mạnh các khâu nghiên cứu phát triển sản phẩm, hỗ trợ kiểm tra và chứng nhận chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu,… nhằm đẩy mạnh tiêu dùng nội địa thay thế nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu.
Đẩy mạnh sản xuất, gia công phần mềm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu; tiếp tục quy hoạch, mở rộng quy mô để triển khai các dự án sản xuất điện tử - tin học, phần mềm, đẩy mạnh phát triển một số trung tâm và công viên phần mềm tập trung. Ngoài ra, thành phố có chính sách khuyến khích thành lập một số doanh nghiệp có quy mô đủ lớn để ký kết hợp đồng và tổ chức thực hiện những dự án phần mềm có giá trị cao. Triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phần mềm tháo gỡ các khó khăn về vốn và đào tạo nguồn nhân lực.
Bên cạnh các ngành công nghiệp trọng yếu, công nghiệp thành phố cũng duy trì phát triển một số sản phẩm công nghiệp truyền thống như may mặc, giày da phục vụ nhu cầu trong nước và mở rộng xuất khẩu. Đồng thời lựa chọn một số công đoạn có giá trị gia tăng cao để đầu tư, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu như công nghiệp chế biến sản phẩm cao cấp công nghệ cao từ cao su; công nghiệp thời trang ngành dệt may…
Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu Công nghệ cao thành phố để có cơ sở xúc tiến và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài; tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chuyên ngành.
Hiện đại hóa lưới điện, xây dựng lưới điện thông minh đảm bảo vận hành linh hoạt, an toàn và mỹ quan đô thị. Hoàn thành nhiệm vụ cung ứng điện một cách tốt nhất với chất lượng phục vụ ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống. Phấn đấu sản lượng điện thương phẩm đạt 19,22 tỷ kWh, sản lượng điện nhận đạt 20,296 tỷ kWh, tỷ lệ tổn thất điện năng là 5,3%. Duy trì sử dụng điện tiết kiệm hiệu quả và nghiên cứu sử dụng năng lượng tái tạo đảm bảo cho sự tăng trưởng của thành phố, góp phần đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
d) Về phát triển nông nghiệp:
Thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo hướng gắn liền với đặc trưng của đô thị lớn là nông nghiệp sạch, không gây ô nhiễm môi trường, tăng cường ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, công tác dự báo, kết hợp xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản có chất lượng cao. Phát triển theo chiều sâu công nghiệp phục vụ nông nghiệp; sản xuất nông nghiệp kết hợp với kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, các loại hình tổ chức sản xuất có hiệu quả như kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, kinh tế hộ gia đình. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp năm 2014 đạt trên 6%.
Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chương trình phát triển rau an toàn, bò sữa, thủy sản, hoa - cây cảnh - cá kiểng, cá sấu …; thực hiện các đề án nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông sản thực phẩm, đề án giám sát dịch tễ; bảo vệ và phát triển các loại rừng, cây xanh. Đẩy mạnh chương trình khuyến nông, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ cho các hộ sản xuất nông nghiệp, doanh nghiệp và trang trại để tăng giá trị làm ra và tăng năng suất lao động trên một đơn vị diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Phấn đấu đến cuối năm 2014 diện tích hoa - cây kiểng đạt trên 2.000 ha, cá kiểng đạt 90 triệu con, diện tích gieo trồng rau đạt 15.000 ha - 15.500 ha, duy trì đàn bò sữa ở mức 100.000 con, đàn heo khoảng 330.000 con, đàn cá sấu trên 180.000 con.
Chỉ đạo các ngành phối hợp quận - huyện rà soát, xác định các vùng sản xuất nông nghiệp ổn định, tập trung sau năm 2020, đặc biệt là các vùng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, sản xuất giống chất lượng cao, những vùng thực hiện các dịch vụ sản xuất nông nghiệp, nhất là dịch vụ phục vụ đầu ra như bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, có cơ sở hạ tầng kết nối giữa thành phố với các tỉnh.
Tiếp tục chủ động thực hiện quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và dịch hại trên cây trồng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng. Tăng cường công tác phòng, chống thiên tai, lụt bão, cứu hộ, cứu nạn. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Phấn đấu cuối năm 2014, tỷ lệ diện tích che phủ rừng và cây xanh phân tán quy đổi trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt 39,8%, trong đó độ che phủ rừng đạt 16,44%. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng, chống cháy rừng.
Thực hiện các đề án, chương trình phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020. Tăng cường đầu tư, hỗ trợ để củng cố, phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn; đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ ở nông thôn; đổi mới hình thức sản xuất (trang trại, hợp tác xã và kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nông thôn; liên kết sản xuất giữa các hộ nông dân với các thành phần kinh tế.
Đổi mới các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư trong nội dung và phương thức tổ chức tập huấn, huấn luyện, chuyển giao tiến độ khoa học công nghệ để nâng cao trình độ sản xuất của nông dân và hộ sản xuất nông nghiệp, đảm bảo các hộ nông dân thực hiện chuyển đổi được tập huấn đầy đủ các quy trình, thủ tục về sản xuất và vay vốn để đầu tư.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch của Ủy ban ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động số 43-CTr/TU ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Thành uỷ về nông nghiệp - nông dân - nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới, tập trung vào các công tác đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, văn hóa - xã hội - y tế,.. tạo điều kiện thúc đẩy giao thương, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần người dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và thu hút doanh nghiệp đầu tư.
đ) Huy động nguồn lực và định hướng đầu tư phát triển:
Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật; đồng thời tích cực giải quyết các vướng mắc trong lĩnh vực thuế. Triển khai phân loại nợ thuế, thực hiện các thủ tục xử lý nợ theo quy định của Luật quản lý thuế, giải quyết các khoản nợ chờ xử lý, bảo đảm công bằng về nghĩa vụ thuế, tạo môi trường lành mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp; chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu số thuế nợ đọng từ các năm trước, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2014 theo từng lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế để đảm bảo cân đối các khoản thu chi ngân sách. Đảm bảo triệt để tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán chi ngân sách của từng đơn vị. Sắp xếp thứ tự ưu tiên bố trí cho các nhiệm vụ trong từng lĩnh vực theo mức độ cấp thiết, khả năng triển khai, hoàn thành trong năm 2014. Tập trung đôn đốc, đẩy mạnh khai thác nguồn thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước qua xử lý, sắp xếp theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; rà soát, sắp xếp các địa chỉ nhà đất hiện do các doanh nghiệp công ích của quận - huyện quản lý để đưa ra bán đấu giá; xác định danh mục các dự án đầu tư sử dụng nguồn thu này để báo cáo, đề xuất thành phố xem xét, quyết định.
Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ, tiếp tục triển khai bố trí vốn hiệu quả và tiết kiệm theo đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư để đảm bảo thực hiện đầu tư đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt. Tập trung rà soát, đề xuất bổ sung điều chỉnh các cơ chế chính sách phù hợp với tình hình thực tế, tạo cơ chế chính sách thông thoáng để khuyến khích nhà đầu tư, huy động tối đa nguồn vốn cho đầu tư phát triển và mở rộng các hình thức xã hội hóa đầu tư thông qua các phương thức BOT, BTO, BT, đầu tư kết hợp công - tư (PPP) và đầu tư tư nhân.
Tập trung tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Theo dõi, đôn đốc các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn; kiên quyết điều chỉnh giảm kế hoạch vốn đối với các dự án không có khả năng hoàn thành, đồng thời làm rõ trách nhiệm đối với các cơ quan có liên quan để có biện pháp xử lý kịp thời và thích hợp. Chỉ đạo các Sở, ban ngành, quận - huyện đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân của các dự án, nhanh chóng triển khai tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư làm cơ sở để thi công hoàn tất các công trình và đưa vào sử dụng.
Nghiên cứu phương án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để tạo thêm nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển kinh tế. Chú trọng đầu tư cho lĩnh vực đầu tư phát triển, cải thiện nâng cấp hạ tầng giao thông - hạ tầng đô thị, ưu tiên đầu tư phát triển lĩnh vực giáo dục - y tế, bảo vệ môi trường - ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội tiến tới phát triển bền vững.
Từng bước hoàn thiện một cách đồng bộ hạ tầng kỹ thuật giao thông đô thị, bảo đảm sự kết nối giữa thành phố với các khu vực kinh tế trọng điểm bằng hệ thống giao thông thông suốt, an toàn, nâng cao năng lực vận tải. Đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống cảng sông, cảng biển của thành phố để mở rộng giao thương hàng hải. Phấn đấu phát triển thêm 414.740 m2 diện tích đường, cầu, nâng mật độ đường giao thông trên địa bàn thành phố đạt 1,845 km/km2.
e) Tiếp tục tăng cường xúc tiến tại các thị trường truyền thống có kim ngạch xuất khẩu cao như: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc bên cạnh các thị trường trọng điểm như Campuchia, Lào, Myanmar. Đồng thời, tìm kiếm các thị trường mới và tiềm năng để đa dạng hóa thị trường xuất khẩu cho hàng Việt Nam như: Indonesia, Trung Đông, Nam Á… với các ngành hàng trọng điểm: nông sản, thực phẩm chế biến; dệt may - da giày; đồ gỗ - thủ công mỹ nghệ, trang trí nội thất; sản phẩm gia dụng, sản phẩm công nghiệp; sản phẩm công nghệ thông tin, điện - điện tử và dịch vụ du lịch.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến nhằm phát triển các ngành công nghệ cao, các ngành có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao và công nghiệp phụ trợ. Tập trung thu hút đầu tư nước ngoài vào các dự án cụ thể của thành phố, tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư cụ thể để hỗ trợ triển khai cho từng dự án. Tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quy mô lớn. Tăng cường hoạt động đầu tư liên kết vùng để nâng cao vai trò đầu tàu kinh tế của thành phố cũng như giúp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu của thành phố sang các ngành dịch vụ và công nghệ cao.
g) Góp phần ổn định kinh tế vĩ mô:
Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách tiền tệ, tín dụng và lãi suất của ngân hàng Nhà nước để giữ ổn định thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng; thực hiện hiệu quả các chương trình tín dụng theo chủ trương chính sách của thành phố như: Chương trình kết nối doanh nghiệp - ngân hàng, Chương trình cho vay nhà ở xã hội, Chương trình kích cầu đầu tư, Chương trình bình ổn thị trường, Chương trình hỗ trợ lãi suất nông nghiệp và nông thôn,… Mở rộng và tăng trưởng tín dụng hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh.
Theo dõi sát diễn biến tình hình nợ xấu phát sinh và công tác xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng; tiếp tục thực hiện công tác quản lý vàng, ngoại tệ; tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra các tổ chức tín dụng theo kế hoạch. Tiếp tục mở rộng và phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng nhằm tăng trưởng bền vững trong trung dài hạn, hạn chế rủi ro trong ngắn hạn.
Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô và sơ chế; hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng xa xỉ, thiết bị công nghệ lạc hậu, hàng hóa vật tư trong nước đã sản xuất được; ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ tiên tiến, phát triển xuất khẩu theo hướng bền vững, theo dõi biến động giá cả các hàng hoá nhập khẩu thiết yếu và dự báo biến động giá cả để có hướng tập trung xuất khẩu các mặt hàng có nhu cầu lớn, có giá cao...
Tiếp tục triển khai các Chương trình bình ổn thị trường nhằm bảo đảm ổn định thị trường giá cả, không để tăng giá đột biến, đảm bảo các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày người dân. Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại; tổ chức triển khai cho các doanh nghiệp đăng ký giá một số mặt hàng quan trọng; theo dõi biến động giá cả các hàng hóa thiết yếu và dự báo biến động giá cả trên địa bàn, đặc biệt là trong các dịp lễ; xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý giá. Vận động và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tổ chức các điểm bán hàng hóa thương hiệu Việt phục vụ nhu cầu tiêu dùng, mua sắm, đặc biệt là các địa bàn vùng sâu,vùng xa.
2. Về phát triển đô thị, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững:
a) Quản lý đô thị:
Triển khai có hiệu quả Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 27-CTrHĐ/TU của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TƯ của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố. Tập trung thực hiện Chương trình giảm ùn tắc giao thông giai đoạn 2011 - 2015 và tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Triển khai Kế hoạch “Năm 2014 - Năm an toàn giao thông”. Tập trung chỉ đạo điều hành, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm, cấp bách. Tăng cường thanh, kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm qui định về trật tự an toàn giao thông; triển khai các giải pháp nhằm xử lý hiệu quả các điểm đen về tai nạn giao thông. Nâng cao năng lực hiệu quả quản lý nhà nước và trách nhiệm cá nhân của người làm công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kéo giảm tai nạn giao thông và giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố.
Triển khai thực hiện “Đề án phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn thành phố”. Phấn đấu năm 2014, tổng diện tích sàn xây dựng mới là 8 triệu m2.
b) Tiếp tục theo dõi quản lý, kiểm soát các điểm ngập do mưa đã được xóa nhằm hạn chế tối đa tình trạng tái ngập và không để phát sinh điểm ngập mới kéo dài. Khống chế tình trạng phát sinh mới và tái ngập do triều. Tiếp tục phấn đấu trong 2 năm 2014 - 2015 giảm 11/11 điểm ngập do nước mưa theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần IX, chưa kể điểm ngập mới. Tăng tầng suất nạo vét hệ thống thoát nước để tăng lưu lượng thoát nước phục vụ công tác chống ngập. Tăng cường công tác đấu nối, ứng cứu, xử lý ngập cấp bách.
Tập trung triển khai các dự án thoát nước sử dụng vốn ODA với mục tiêu: nạo vét, cải tạo kênh rạch nội thành, xây dựng bổ sung hệ thống cống cấp 2 - 3, hệ thống thu gom và xử lý nước thải (dự án Vệ sinh môi trường lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè, dự án cải thiện Môi trường nước lưu vực Tàu Hủ - Bến Nghé - kênh Tẻ, kênh Đôi giai đoạn 1, dự án Nâng cấp Đô thị lưu vực Tân Hóa - Lò Gốm).
Triển khai công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước và các tuyến kênh, rạch, cửa xả theo kế hoạch đã xây dựng có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên những tuyến đã đăng ký xóa, giảm ngập, những tuyến thường xuyên bị ngập mưa và triều. Công bố quy hoạch mạng lưới hồ điều tiết phân tán để giảm ngập úng tại thành phố Hồ Chí Minh. Thực hiện lập quy hoạch điều chỉnh quy hoạch tổng thể thoát nước thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
c) Thực thi đầy đủ các định hướng ưu tiên về tài nguyên và môi trường của Nghị quyết, Chỉ thị, các chương trình hành động của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương; các chiến lược bảo vệ môi trường, Chiến lược phát triển bền vững, Chiến lược tăng trưởng xanh, Chiến lược sản xuất sạch hơn, Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn và mục tiêu thiên niên kỷ. Đẩy mạnh thực hiện đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2015 và kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về chiến lược biển Việt Nam trên địa bàn thành phố; kế hoạch thực hiện Chương trình giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2011 - 2015.
Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Ngăn chặn các hành vi khai thác trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên và môi trường ở các lưu vực sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, các kênh rạch, bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên và giữ gìn đa dạng sinh học. Xây dựng kế hoạch hành động của Thành phố Hồ Chí Minh về đa dạng sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Khắc phục có hiệu quả những yếu kém trong công tác quản lý đất đai; hoàn thiện và phát triển hệ thống quản lý đất đai hiện đại. Tăng cường phát triển nguồn và mạng cấp nước đô thị, nâng cấp và cải tạo hệ thống nước nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với bảo vệ môi trường. Khai thác hiệu quả, sử dụng tiết kiệm khoáng sản phục vụ yêu cầu phát triển bền vững, ổn định và lâu dài, giảm thiểu các tác động đến môi trường. Xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường phục vụ kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn thành phố.
Tăng cường công tác thanh kiểm tra, xử phạt nghiêm các hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường, trọng tâm là các khu công nghiệp, khu chế xuất và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Điều tra, thống kê và kiểm soát các nguồn thải, loại chất thải, lượng phát thải ra môi trường; thiết lập bản đồ lan truyền ô nhiễm đối với nguồn nước và không khí đối với hoạt động giao thông và sản xuất công nghiệp. Giám sát chặt chẽ chất lượng các nguồn nước mặt và nước ngầm. Thúc đẩy nghiên cứu phát triển, tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến nhằm đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu, giảm chất thải và các-bon thấp. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống quan trắc tự động khu chế xuất, khu công nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ công tác xử lý nước thải, giải quyết triệt để các "điểm đen", "điểm nóng" về môi trường, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tiếp tục triển khai các dự án xã hội hóa về xử lý rác, chất thải công nghiệp, chất thải ý tế và chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố. Tăng cường đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn, phấn đấu khoảng 30% - 35% chất thải rắn được dùng làm phân compost và 65% - 70% chất thải rắn được chôn lấp hợp vệ sinh. Tiếp tục tuyên truyền nhân rộng mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn, xây dựng đề án phân loại chất thải rắn tại nguồn đến năm 2015 nhằm giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn thành phố theo hướng bền vững.
d) Đẩy mạnh triển khai Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (SP-RCC), khung hướng dẫn ưu tiên đầu tư ứng phó với biến đổi khí hậu và Quyết định số 2484/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015.
Thu thập cơ sở dữ liệu, xây dựng mô hình dự báo khí tượng thủy văn và kế hoạch quản lý khí tượng thủy văn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 nhằm nâng cao năng lực dự báo thời tiết, khí tượng thủy văn phục vụ cho sản xuất và đời sống người dân. Xây dựng kế hoạch, kỹ năng phòng tránh để ứng phó nhanh và hiệu quả với các diễn biến bất thường của thời tiết, hạn chế tối đa và khắc phục kịp thời hậu quả xấu do thiên tai gây ra. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao khả năng phòng tránh nhằm giảm thiểu tác động xấu của biến đổi khí hậu. Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm, chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế nhằm đàm phán vận động các nước, các nhà tài trợ hỗ trợ thành phố ưu tiên giải quyết các vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tích cực tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về bảo vệ môi trường. Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông môi trường có nội dung và hình thực thích hợp cho từng nhóm đối tượng trong xã hội. Phát huy vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thông tin và truyền thông trong việc nâng cao nhận thực của người dân về các chủ trương chính sách về bảo vệ môi trường. Phát hiện các mô hình, điển hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường để khen thưởng, phổ biến, nhân rộng kịp thời nhằm xây dựng văn hóa ứng xử thân thiện với môi trường, các chuẩn mực, hình thành ý thức, hành vi ứng xử thân thiện với thiên nhiên, môi trường.
Xây dựng kế hoạch hành động của thành phố, lồng ghép các quan điểm nguyên tắc phát triển bền vững trong quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của thành phố. Xây dựng kế hoạch hành động của thành để triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Giám sát, đánh giá và báo cáo việc thực hiện các tiêu chí, chỉ tiêu, nội dung phát triển bền vững thường xuyên và chặt chẽ.
đ) Tăng cường phát triển nguồn và mạng cấp nước đô thị; nâng cấp và cải tạo hệ thống nước nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với bảo vệ môi trường, tiến tới không khai thác mạch nước ngầm. Tiếp tục triển khai đầu tư phát triển mạng lưới cấp nước đáp ứng yêu cầu tiếp nhận và tiêu thụ tối đa nguồn nước mới từ Nhà máy nước Kênh Đông. Triển khai đầu tư các dự án phát triển mạng cấp 1, 2 để tiếp nhận nguồn nước từ Nhà máy nước Thủ Đức 3. Phát triển công suất cấp nước đạt 1,995 triệu m3/ngày, tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt bình quân đầu người đạt 141 lít/người/ngày (trong đó khu vực nội thành cũ là 170 lít/người/ngày, khu vực nội thành mới 130 lít/người/ngày, khu vực ngoại thành 80 lít/người/ngày). Tỷ lệ hộ dân được cấp nước đến cuối năm 2014 đạt 100%.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nước thất thoát thất thu từ 1% - 2%/năm thông qua việc triển khai hiệu quả các dự án ODA và các dự án xã hội hóa, phấn đấu đến cuối năm 2014, kéo giảm tỷ lệ nước thất thoát thất thu còn 33%. Triển khai thực hiện dự án Giảm thất thoát nước; tăng cường mở rộng mạng lưới cấp nước và tăng cường thể chế cho Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn giai đoạn 2011 - 2015 vốn vay ADB.
e) Phát triển vùng theo quy hoạch:
Đẩy nhanh liên kết vùng và hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương khác: tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội Vùng Đông Nam bộ đến năm 2020 (theo Quyết định số 943/QĐ-TTg). Tổ chức thực hiện Quy hoạch xây dựng Vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 (theo Quyết định số 24/QĐ-TTg và 589/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). Tổ chức triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chủ động phối hợp với các tỉnh trong Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam xây dựng cơ chế phối hợp triển khai thực hiện, trong đó tập trung vào 6 nhiệm vụ trọng tâm: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chung xây dựng gắn với quy hoạch vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị, quy hoạch phát triển các ngành kinh tế và đào tạo nguồn nhân lực.
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch phải được đảm bảo nghiêm ngặt, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư xây dựng quan trọng. Tập trung nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, phấn đấu hoàn thành quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị, quản lý chất thải y tế, quản lý chất thải công nghiệp và nguy hại, quản lý bùn thải) và quy hoạch nghĩa trang trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; đẩy nhanh tiến độ lập các dự án tổng thể tiêu thoát nước và xử lý nước thải cho các Vùng theo Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước thành phố đến năm 2020 đã được Thủ tướng phê duyệt.
3. Về phát triển xã hội:
a) Về an sinh xã hội và giảm nghèo:
Tăng cường công tác rà soát tình hình lao động mất việc, thiếu việc làm; mở rộng hoạt động giao dịch việc làm đến từng quận, huyện và tăng cường các phiên giao dịch việc làm. Chú trọng đến chương trình tự tạo việc làm qua các dự án phát triển sản xuất kinh doanh tại hộ gia đình cho lao động khu vực nông thôn, lao động nghèo, lao động yếu thế thông qua các nguồn quỹ tín dụng ưu đãi. Tuyên truyền về hoạt động xuất khẩu lao động, duy trì các thị trường truyền thống; tìm kiếm, mở rộng sang các thị trường mới, nhất là các thị trường có thu nhập cao và an toàn cho người lao động; đưa 4.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thực hiện đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời các chính sách trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ tìm việc và tư vấn học nghề cho người lao động thôi việc, mất việc làm.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra việc thực hiện, chấp hành quy định của Bộ Luật lao động; giám sát điều kiện lao động, an toàn, bảo hộ lao động; thực hiện mô hình hoạt động theo cơ chế ba bên giữa đại diện người sử dụng lao động, đại diện người lao động và cơ quan chính quyền; hoàn thiện và triển khai Đề án phát triển quan hệ lao động tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020. Tổ chức các buổi tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; theo dõi, hướng dẫn, xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc của cơ quan, doanh nghiệp, người dân trong quá trình thực hiện; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, hành vi tiêu cực, gian lận để hưởng chế độ, trục lợi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề, khuyến khích các cơ sở đào tạo nghề chủ động xây dựng mối liên kết thường xuyên với các doanh nghiệp, gắn chương trình đào tạo với thực tế phát triển kỹ thuật công nghệ, từng bước thu hẹp khoảng cách giữa đào tạo và thực tế. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề tiến tới hoàn thành mục tiêu chuẩn hóa 100% giáo viên dạy nghề trọng điểm cấp độ quốc gia và cấp độ khu vực vào năm 2014. Tổ chức các hội thi nghề cho giáo viên dạy nghề, học viên nghề, công nhân tạo sân chơi để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm. Tuyển sinh cao đẳng nghề và trung cấp nghề đạt khoảng 30.000 sinh viên; tuyển sinh sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên đạt khoảng 260.000 học viên.
Triển khai Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, huy động các cơ sở dạy nghề địa phương thuộc đối tượng đề án tham gia dạy nghề tổ chức các khóa đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp theo quy hoạch của thành phố góp phần tạo việc làm cho bà con nông dân và đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động lao động nông thôn tham gia các khóa học nghề để nâng cao năng suất cây trồng, chuyển đổi nghề nghiệp.
Thực hiện các giải pháp hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo hướng khuyến khích chủ động vươn lên của người nghèo; không để tái nghèo theo tiêu chí mới của thành phố. Triển khai Dự án “Hỗ trợ giảm nghèo đa chiều khu vực đô thị Thành phố Hồ Chí Minh” do UNDP (Chương trình Phát triển Liên hợp quốc) tài trợ; hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản như: y tế, giáo dục, nhà ở... Tập trung huy động 3.000 tỷ đồng từ các nguồn tín dụng ưu đãi và tín dụng nhỏ hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hỗ trợ vốn cho 50.000 hộ nghèo theo chuẩn mới. Phấn đấu hỗ trợ đào tạo nghề cho 2.000 - 3.000 lao động nghèo, giải quyết việc làm cho khoảng 12.000 - 15.000 lao động nghèo, hoàn thành mục tiêu đưa 15.000 - 20.000 hộ vượt chuẩn nghèo mới.
b) Về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân:
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân theo Nghị quyết 46-NQ/TW của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Chỉ thị 06-CT/TW của Trung ương về việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở. Tiếp tục đầu tư hệ thống y tế chuyên sâu, hoạt động nghiên cứu khoa học, tập trung nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật mới trong công tác khám và điều trị đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.
Quản lý chặt chẽ chất lượng hoạt động khám chữa bệnh, nhất là khu vực tư nhân trong việc kê đơn, sử dụng thuốc, lạm dụng xét nghiệm, lạm dụng dịch vụ kỹ thuật cao gây tốn kém, ảnh hưởng lợi ích và sức khỏe người bệnh. Tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh y học cổ truyền, phát triển đông dược và dược liệu, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong điều trị bệnh.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến thành phố, tập trung những bệnh viện chuyên khoa như: ung bướu, nhi đồng, chấn thương chỉnh hình, tim mạch, tay mũi họng... Tiếp tục kiện toàn hệ thống y tế dự phòng, đặc biệt tuyến y tế dự phòng cơ sở; chủ động giám sát dịch tể, không để dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, đặc biệt các bệnh dịch mới phát sinh... Tổ chức giám sát chặt chẽ 26 dịch bệnh truyền nhiễm theo quy định của Bộ Y tế. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Tăng cường hoạt động quân dân y trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
Thực hiện hiệu quả các chương trình sức khỏe của thành phố, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế và công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính. Đến cuối năm 2014, tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,01%; tỷ lệ cán bộ xã chuyên trách công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình đạt 100%. Tăng cường giám sát, hỗ trợ cho công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, phấn đấu tỷ lệ trạm y tế có bác sĩ đạt 100%, tỷ lệ trạm y tế có nữ hộ sinh (hoặc y sản nhi) và bác sĩ đạt 100%, tỷ lệ phá thai (trẻ sinh ra sống/100 trẻ được sinh ra) <70%, tỷ lệ cơ sở y tế đảm bảo cung cấp thuốc, vật tư, dụng cụ thiết yếu phục vụ đỡ đẻ an toàn 100%, tỷ lệ cơ sở y tế có đủ trang thiết bị kỹ thuật, trang thiết bị phù hợp chăm sóc thai sản và làm mẹ an toàn 100%, tỷ lệ xã có trạm y tế đạt 100%.
Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ; trong đó, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu: giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống còn <9‰; giảm tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn <9‰; tỷ suất tử vong mẹ tính trên 100.000 ca đẻ sống <10 người; tỷ lệ các ca sinh được sự hỗ trợ của cán bộ y tế có tay nghề 100%; tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai của phụ nữ tuổi 15 - 49 đạt 76,7%; tỷ lệ nhiễm HIV 0,603%; tỷ suất hiện nhiễm HIV trên 100.000 dân là 603 người; số lượng người lớn được điều trị ARV 23,5 người; số lượng trẻ em được điều trị ARV 1,4 người; số bệnh nhân sốt rét 120 người/năm; không có bệnh nhân chết do sốt rét; tỷ suất phát hiện vi rút lao (AFB) dương tính mới tính trên 100.000 dân là 103 người; tỷ lệ bệnh nhân mắc lao được điều trị khỏi mới 86%.
Phát triển đội ngũ cán bộ y tế đảm bảo số lượng, chất lượng đào tạo theo mục tiêu đề ra; nghiên cứu bổ sung đề án đào tạo 300 thạc sĩ, tiến sĩ y khoa và cán bộ quản lý bệnh viện vào chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ của thành phố. Mời các chuyên gia giỏi, giảng viên có trình độ và kinh nghiệm ở các nước về tham gia giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu khoa học. Phấn đấu tỷ lệ cán bộ, viên chức trạm y tế phường, xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên đạt 83%, tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý được đào tạo, bồi dưỡng đạt tiêu chuẩn quy định 100%, tỷ lệ cán bộ y tế đang hoạt động trong lĩnh vực y tế phải được đào tạo cập nhật liên tục về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ 100%.
Tăng cường kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng, chống ngộ độc thực phẩm; xây dựng các mô hình cung cấp thực phẩm an toàn, hạn chế tối đa tình trạng ngộ độc thực phẩm tập thể. Thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuốc; bảo đảm đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác điều trị, đẩy mạnh công tác quản lý hệ thống bán lẻ, bán buôn dược phẩm trên địa bàn; trong đó, các cơ sở hành nghề dược tư nhân phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo đúng lộ trình đã được Bộ Y tế quy định. Phối hợp với Cục Quản lý Dược Việt Nam phát triển công nghiệp sản xuất thuốc, chú trọng sản xuất thuốc từ dược liệu, vắcxin, sinh phẩm y tế.
Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành. Tuyên dương các gương điển hình trong công tác chăm sóc người bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Có chính sách thu hút, đãi ngộ đối với cán bộ y tế có trình độ cao đến công tác tại vùng sâu, vùng xa như huyện Cần Giờ, huyện Nhà Bè, Bệnh viện Nhân Ái, khu điều trị Phong Bến Sắn, các đơn vị y tế cơ sở phường - xã, thị trấn.
Tăng cường hội nhập quốc tế, đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hoá nguồn lực đối với các lĩnh vực này, ưu tiên vốn đầu tư nước ngoài. Hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải, chất thải y tế bảo đảm vệ sinh môi trường. Nâng cấp các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa sâu tại khu vực nội thành theo định hướng hình thành một trung tâm y tế kỹ thuật cao; tập trung đầu tư xây dựng nhanh mô hình Viện - Trường ở Củ Chi, các trung tâm y tế chuyên sâu và bệnh viện ở cửa ngõ thành phố theo quy hoạch.
c) Về phát triển giáo dục và đào tạo:
Thành phố xác định chủ đề năm học 2013 - 2014: Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy - phát triển năng khiếu và phẩm chất học sinh. Triển khai thực hiện Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp thành phố; chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ giáo viên tiếng Anh tiếp cận chuẩn quốc tế.
Tập trung đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới phương thức đánh giá kết quả học tập của học sinh; chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi; khuyến khích học sinh nghiên cứu khoa học, vận dụng lý thuyết vào thực tế; chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh. Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên; chú trọng đổi mới tư duy nghiên cứu, giảng dạy.
Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển thêm đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; chủ động phối hợp với các trường đại học đóng tại thành phố đào tạo giáo viên tại chỗ đảm bảo đủ số lượng các khoa, các môn ở các cấp học, ngành học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý giáo dục; bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trẻ; nâng cao tính đồng bộ và chuyên nghiệp nhằm thực hiện hiệu quả công cuộc đổi mới nhà trường theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong xu thế hội nhập quốc tế.
Tăng cường xây dựng xã hội học tập; chú trọng phối hợp sức mạnh tổng hợp của việc gắn kết gia đình - nhà trường - xã hội trong công tác giáo dục; phát huy vai trò của hệ thống chính trị địa phương, của phụ huynh học sinh nhằm thực hiện tốt các chế độ chính sách xã hội trong giáo dục, đáp ứng yêu cầu và quyền lợi học tập của con em nhân dân thành phố. Tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật; trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, thiệt thòi. Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển giáo dục theo chương trình nông thôn mới ở 28 xã thuộc các huyện khó khăn nhất của thành phố.
Duy trì kết quả công tác phổ cập giáo dục ở các bậc học; phấn đấu tỷ lệ trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo đạt 100%, tỷ lệ học sinh nhập học đúng độ tuổi bậc tiểu học 99,5%, tỷ lệ học sinh hoàn thành tiểu học 100%; tỷ lệ học sinh nhập học đúng độ tuổi trung học cơ sở 98%, tỷ lệ học sinh theo học bậc trung học phổ thông 92%, tỷ lệ nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 được xóa mù chữ 99,2%. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, phát triển nhanh về quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả.
Nâng cao năng lực quản lý tài chính, tài sản cho cán bộ tài chính và lãnh đạo nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế tài chính của ngành. Thống nhất mức thu học phí giữa các trường công lập trên địa bàn; miễn, giảm học phí cho học sinh nghèo và học sinh trong gia đình thuộc diện chính sách. Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống các trường tư thục, dân lập theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với ngành, lĩnh vực trọng yếu đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ phát triển bền vững. Chú trọng đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức; tiếp tục triển khai chương trình đào tạo nguồn nhân lực công nghệ sinh học ở nước ngoài và chương trình đào tạo 500 tiến sĩ, thạc sĩ cho cán bộ, công chức trẻ, có triển vọng và năng lực thực tiễn theo các chuyên ngành khoa học, kỹ thuật. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước, đồng thời phát huy vai trò của xã hội trong việc phát triển nguồn nhân lực thông qua quy hoạch; thực hiện các cơ chế chính sách thu hút đầu tư, hợp tác trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu tư phát triển lĩnh vực giáo dục-đào tạo; điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo nghề phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thành phố giai đoạn 2011 - 2020. Củng cố và tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học theo hướng tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa nhà trường. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới trường học ở các quận - huyện ngoại thành; giảm chi ngân sách đối với các trường thuộc diện tự chủ tài chính. Bổ sung cơ chế chính sách để các trường huy động vốn đầu tư, phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu dạy và học hiện đại, đón đầu sự phát triển của xã hội, xu hướng hội nhập thế giới.
d) Về phát triển khoa học - công nghệ:
Đẩy mạnh việc triển khai Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động khoa học và công nghệ thành phố. Ban hành quy định về mua sản phẩm nghiên cứu khoa học thực hiện theo cơ chế đặt hàng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nhằm trao quyền chủ động sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học cho các cơ quan thực hiện và chủ nhiệm đề tài/dự án, đồng thời cải tiến thủ tục cấp phát và thanh quyết toán kinh phí.
Tiếp tục đầu tư tập trung các chương trình khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm của thành phố đã được xác định tại Đại hội Đảng bộ thành phố như các chương trình khoa học - công nghệ chống kẹt xe, chống ngập nước, an ninh thông tin. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển các sản phẩm công nghệ cao, chú trọng phát triển các hướng công nghệ ưu tiên: vi mạch bán dẫn, công nghệ thông tin - truyền thông, công nghệ nano và vật liệu mới, công nghệ sinh học, tế bào gốc, công nghệ năng lượng, môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu.
Triển khai có hiệu quả các Chương trình khoa học công nghệ hỗ trợ đổi mới công nghệ phục vụ tái cấu trúc doanh nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại. Nâng cao năng lực nghiên cứu thiết kế, chế tạo và chuyển giao công nghệ, thiết bị mới; thiết kế chế tạo thiết bị thay thế ngoại nhập và nội địa hóa công nghệ nhập tạo ra sản phẩm công nghệ mới. Xây dựng Chương trình phát triển các sản phẩm trọng điểm của thành phố thuộc lĩnh vực công nghệ cao được nhà nước khuyến khích đến năm 2020 nhằm nội địa hoá công nghệ, tiến tới làm chủ công nghệ và phát triển ứng dụng. Tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Khai thác hiệu quả Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố.
Đưa Sàn giao dịch công nghệ thử nghiệm hoạt động hiệu quả, đồng thời phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án xây dựng Sàn Giao dịch Công nghệ nhằm thúc đẩy sự chuyển giao công nghệ trong và ngoài nước đến các doanh nghiệp. Tham gia thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020; đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Xây dựng và ban hành danh mục các sản phẩm công nghiệp công nghệ cao ưu tiên đầu tư của thành phố giai đoạn 2013 - 2020 nhằm kêu gọi đầu tư FDI cũng như đầu tư từ các nguồn lực trong nước. Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ nhập khẩu, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài công nghệ nguồn, công nghệ cao, mua thiết kế, thuê chuyên gia trong và ngoài nước thuộc danh mục các sản phẩm công nghệ cao ưu tiên. Tập trung nguồn lực đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng hiệu quả khu Công nghệ cao, khu Nông nghiệp công nghệ cao, khu phần mềm tập trung làm hạt nhân nòng cốt phát triển công nghệ cao trong giai đoạn tiếp theo.
Tiếp tục nâng cao năng lực và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở cấp thành phố, các sở ngành và quận - huyện. Thúc đẩy các tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong nền kinh tế thị trường và hình thành lực lượng doanh nghiệp khoa học công nghệ làm nhân tố cho sự phát triển khoa học và công nghệ trong tương lai. Chủ động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; trao đổi chuyên gia và đào tạo chuyên môn ở nước ngoài, hợp tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy. Chủ động tham gia các chương trình nghiên cứu quốc tế như: ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, phát triển và ứng dụng công nghệ sạch, năng lượng tái tạo, nhiên liệu sinh học,…
đ) Về phát triển văn hóa:
Phát triển văn hóa theo hướng tiên tiến, văn minh hiện đại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa và các giá trị tinh thần của dân tộc, mang nét đặc trưng của nhân dân thành phố; kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội. Nâng cao tính văn hóa trong hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân; gắn kết nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với phát triển văn hóa; xây dựng diện mạo văn hóa thành phố với những đặc trưng, biểu tượng đặc sắc, xứng đáng tầm văn hóa của một đô thị lớn, một trung tâm về nhiều mặt của đất nước.
Nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” và Chỉ thị 27-CT/TW của Bộ Chính trị về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Hiện đại hóa các bảo tàng thành phố, chú trọng các công tác sưu tầm văn hóa vật thể, phi vật thể; phấn đấu cuối năm 2014 có thêm 01 công trình di sản văn hóa, di tích lịch sử cấp quốc gia được công nhận. Tiếp tục đầu tư cho công tác trùng tu, tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử; đổi mới và đa dạng công tác trưng bày, thuyết minh để thu hút khách tham quan. Khuyến khích sáng tác và xây dựng các tượng đài lịch sử, lập hồ sơ khoa học và gắn bia lưu niệm các di tích lịch sử. Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch, huy động các nguồn đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, chú trọng văn hóa ngoại thành; tập trung đầu tư những cơ sở văn hóa trọng điểm, mang tính biểu trưng và có vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa của thành phố.
Tăng cường hoạt động giao lưu văn hóa để quảng bá, giới thiệu hình ảnh đất nước con người Việt Nam và người dân thành phố với cộng đồng quốc tế, đồng thời đấu tranh và ngăn chặn hữu hiệu sự xâm nhập của văn hóa ngoại lai có nội dung xấu. Triển khai có hiệu quả các hoạt động văn hóa giải trí kết hợp phát triển du lịch, xây dựng thành phố là một trung tâm du lịch nhiều loại hình của cả nước và khu vực. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực nghệ thuật, biểu diễn, hoạt động sản xuất, phát hành băng, đĩa ca múa nhạc sân khấu. Nâng cao hiệu quả hoạt động văn hóa - nghệ thuật, tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm chất lượng cao, đậm đà bản sắc dân tộc.
Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hoá nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa. Tập trung đầu tư những công trình văn hóa trọng điểm mang tính biểu trưng và có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của nhân dân thành phố; ưu tiên xây dựng mới cho các khu ngoại thành. Tăng cường đầu tư cho sáng tác đáp ứng nhu cầu văn hóa của nhân dân, chú trọng sự liên kết giữa lực lượng sáng tác với sản xuất, biểu diễn, để giới thiệu những tác phẩm lành mạnh, bổ ích đến với công chúng.
Tổ chức tốt các sự kiện thể thao trong năm, đặc biệt là Đại hội thể dục thể thao thành phố, chuẩn bị lực lượng tham dự Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ 7 tại Nam Định. Phát triển thể thao thành tích cao cùng thể thao chuyên nghiệp nhắm tới mục tiêu là đoạt huy chương châu Á và từng bước tiến tới Olympic. Đầu tư thích đáng với tầm nhìn chiến lược về một số môn cơ bản trọng điểm và có ưu thế của thành phố.
Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hoá nguồn lực đối với lĩnh vực thể dục thể thao, ưu tiên các công trình trọng điểm. Tiếp tục triển khai chương trình nguồn nhân lực của thể thao thành phố giai đoạn 2011 - 2020, đào tạo thêm 200 vận động viên thuộc 20 môn thể thao trọng điểm; khuyến khích, tạo điều kiện cho nhiều nhà đầu tư tham gia vào các dự án khả thi có khả năng thu hồi vốn nhanh.
e) Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. Phát triển mạng lưới bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng và các mô hình bảo vệ, tạo sự chuyển biến tích cực về cung cấp dịch vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội về Luật Bảo vệ chăm sóc và Giáo dục trẻ em, Chương trình hành động quốc gia về trẻ em; thực hiện tốt dự án “Bạn hữu trẻ em thành phố Hồ Chí Minh” giai đoạn 2012 - 2016. Tăng cường công tác kiểm tra công tác cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 5 tuổi; giám sát tình hình lao động trẻ em, tình hình xâm hại, ngược đãi, phân biệt đối xử với trẻ em; giám sát việc thực hiện nuôi dạy trẻ em ở các cơ sở ngoài công lập, nhóm trẻ gia đình.
Xây dựng môi trường phát triển toàn diện cho thanh niên. Tổ chức các chương trình tình nguyện, tạo sân chơi góp phần nâng cao kỹ năng sống, trách nhiệm xã hội cho thanh niên. Hỗ trợ sinh viên về nhà trọ, giới thiệu việc làm thêm, góp phần đảm bảo đời sống cho sinh viên theo học tại các trường trên địa bàn thành phố.
Thực hiện tốt chương trình vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đảm bảo bình đẳng giới trong lao động việc làm, giáo dục đào tạo, chăm sóc y tế; bình đẳng giới thực chất về quyền, đối xử, cơ hội giữa nam và nữ. Tập trung hỗ trợ, khuyến khích phụ nữ khởi sự và phát triển doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, người lao động và người dân trên địa bàn thành phố. Xây dựng kế hoạch để từng bước hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra tại Quyết định số 4249/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về Ban hành Chương trình thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020.
4. Tập trung thực hiện có hiệu quả 6 Chương trình đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX.
- Thực hiện các giải pháp đã triển khai; đồng thời khẩn trương xây dựng kế hoạch thực hiện các giải pháp còn lại.
- Tập trung vốn để hoàn thành các đề án, công trình đã xác định.
- Nâng cao trách nhiệm của cơ quan thường trực từng chương trình trong việc kiểm tra, đánh giá, đề ra các giải pháp mới từ thực tiễn để nâng cao chất lượng, hiệu quả, tạo bước chuyển biến tích cực trong việc thực hiện từng chương trình đột phá.
5. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp và công tác phòng, chống tham nhũng:
a) Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015. Tập trung triển khai thực hiện Đề án thí điểm Chính quyền đô thị sau khi được Quốc hội cho phép.
Tiếp tục triển khai thực hiện các Đề án thuộc Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015; tăng cường công tác tập huấn, kiểm tra, đưa công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được nâng cao, hiệu quả hơn. Xây dựng Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2014. Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ, Chỉ thị số 18/2008/CT-UBND ngày 16/9/2008 và Quyết định số 1111/QĐ-UBND ngày 05/3/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2012 - 2015.
Tiếp tục thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ và các Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về kiểm soát thủ tục hành chính, đưa công tác kiểm soát thủ tục hành chính ngày càng đi vào nề nếp, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục hành chính mới theo quy định. Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong năm 2014, thường xuyên công khai và cập nhật đúng, đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính đang có hiệu lực thi hành trên trang thông tin điện tử của đơn vị theo đúng quy định. Kết hợp có hiệu quả giữa công tác theo dõi thi hành pháp luật với việc tăng cường hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kiên quyết xử lý hoặc kiến nghị xử lý văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật; triển khai Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2015 với mục tiêu xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả. Hoàn thành việc xây dựng Đề án vị trí việc làm ở các Sở, ngành và quận, huyện. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và cán bộ, công chức trực tiếp tham gia xây dựng, kiểm tra văn bản, kiểm soát thủ tục hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển Công nghệ Thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015 và Chương trình Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015 trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp. Tăng cường ứng dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan hành chính theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Hoàn thiện, nhân rộng một cách có hiệu quả mô hình khảo sát lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp bằng hệ thống điện tử. Tiếp tục ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và quận - huyện. Khuyến khích Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung do nhà nước quy định.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020. Triển khai thực hiện Nghị quyết 36/2012/NQ-QH ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội về việc cho phép tiếp tục thực hiện chế định Thừa phát lại và mở rộng thực hiện tại các địa phương khác đến năm 2015; xây dựng quy hoạch các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn thành phố nhằm mở rộng mạng lưới Văn phòng Thừa phát lại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước và kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc đối với các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật, trọng tài thương mại, bán đấu giá tài sản, hộ tịch; phối hợp triển khai thực hiện Chiến lược phát triển nghề luật sư đến năm 2020 trên địa bàn thành phố. Tiếp tục thực hiện các nội dung của Đề án kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức giám định tư pháp, các lĩnh vực giám định tư pháp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015.
c) Đẩy mạnh việc tuyên truyền, quán triệt các Nghị quyết của Đảng, luật pháp của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí gắn với việc tiếp tục quán triệt thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4 (khóa XI); triển khai thực hiện có hiện quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố. Đẩy mạnh thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra công vụ, tổ chức kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí tại các Sở, ngành, doanh nghiệp thuộc thành phố, tập trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng như: quản lý đất đai, quy hoạch - kiến trúc, xây dựng, mua sắm tài sản công, thuế, hải quan, tài chính - ngân hàng…
Tập huấn hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập trên địa bàn thành phố. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiếp tục chỉ đạo các sở - ngành, quận - huyện, doanh nghiệp thuộc thành phố đẩy mạnh việc thực hiện Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Thanh tra năm 2010, kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (giai đoạn 2) của Ủy ban nhân dân thành phố. Tiếp tục rà soát, chỉ đạo, đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng; thực hiện đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Chú trọng công tác thanh, kiểm tra phòng, chống tham nhũng tại các đơn vị, Sở, ngành; thanh tra đối với tổ chức, cá nhân có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực cũng như xem xét xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu trong công tác phòng, chống tham nhũng.
6. Về công tác đối ngoại, quốc phòng, an ninh bảo đảm trật tự an toàn xã hội:
Thực hiện đường lối đối ngoại, mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế - văn hóa với địa phương các nước, chủ động ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động tiêu cực phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế, tranh thủ mọi nguồn lực bên ngoài để phát triển thành phố. Thực hiện các biện pháp đưa các mối quan hệ quốc tế được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững và mở rộng quan hệ đối ngoại. Triển khai công tác về người Việt Nam ở nước ngoài, chú trọng công tác bảo hộ công dân; đổi mới phương thức tuyên truyền, thông tin đối ngoại để quảng bá hình ảnh thành phố đến với quốc tế và kiều bào nước ngoài; tăng cường công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới. Xây dựng Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển thông tin đối ngoại và xây dựng Đề án Quy hoạch báo chí thành phố đến năm 2020. Tăng cường hiệu quả các quan hệ hợp tác đã có và mở rộng hợp tác quốc tế với các địa phương khác trên thế giới.
Hoàn chỉnh quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ đến năm 2020 và những năm tiếp theo Nghị định 152/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về khu vực phòng thủ; hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm theo đúng quy định. Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương với lực lượng công an trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Tập trung thực hiện nhiệm vụ tăng cường quốc phòng, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt động tuyên truyền chiến tranh phá hoại tư tưởng, giải quyết ổn định các vụ việc có liên quan đến vấn đề tôn giáo và các vụ việc khiếu kiện, đình công, lãn công. Sớm thông tin, định hướng tư tưởng cho cán bộ, chiến sĩ và nhân dân giữ vững lập trường trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và tình hình trong nước; nhanh chóng có biện pháp phản bác lại những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2014, hoàn thành chỉ tiêu ở cả ba cấp, bảo đảm chất lượng, thực hành giao quân nhanh, gọn, đúng luật.
Tăng cường công tác chuyển hóa địa bàn, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về hình sự, địa bàn giáp ranh; triển khai các kế hoạch chuyên đề đấu tranh với từng loại tội phạm và tăng cường phòng, chống tội phạm xâm phạm tài sản người nước ngoài tại khu vực trung tâm thành phố. Tập trung kéo giảm phạm pháp hình sự, nâng cao tỷ lệ điều tra khám phá án; chủ động triển khai việc phối hợp giữa nhiều lực lượng trong công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội như: đua xe, đánh bạc, ma túy, mại dâm…
Đầu tư, ứng dụng trang thiết bị, phương tiện công nghệ hiện đại cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Tăng cường thanh, kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy, kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về an toàn về phòng cháy chữa cháy. Thực hiện công tác huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cán bộ chiến sĩ và lực lượng phòng cháy, chữa cháy tại chỗ. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với công tác phòng cháy chữa cháy, giảm các vụ cháy gây thiệt hại về người và tài sản trên địa bàn thành phố.
7. Tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, vận động để các tầng lớp nhân dân thành phố nhận thức đúng, hiểu rõ, tham gia tích cực, thiết thực, tạo đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; tiếp tục tổ chức cuộc vận động thực hiện tiết kiệm trong toàn xã hội, từng cơ quan, đơn vị, hộ gia đình trên các lĩnh vực để góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định đời sống nhân dân./.
| CHỦ TỊCH |
[1] Lĩnh vực công nghiệp: 52 dự án với tổng vốn đầu tư 2.677,146 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư được hỗ trợ lãi vay là 1.305,553 tỷ đồng; Lĩnh vực Hạ tầng: 03 dự án với tổng vốn đầu tư 246,248 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư được hỗ trợ lãi vay là 146,039 tỷ đồng; Lĩnh vực Môi trường: 03 dự án với tổng vốn đầu tư 109,04 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư được hỗ trợ lãi vay là 64,37 tỷ đồng; Lĩnh vực Giáo dục và dạy nghề: 21 dự án với tổng vốn đầu tư 2.520,762 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư được hỗ trợ lãi vay là 1.137,231 tỷ đồng; Lĩnh vực Y tế: 10 dự án với tổng vốn đầu tư 998,546 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư được hỗ trợ lãi vay là 530,292 tỷ đồng; Lĩnh vực Văn hóa: 04 dự án với tổng vốn đầu tư 196,7 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư được hỗ trợ lãi vay là 119,49 tỷ đồng.
[2] Bao gồm: phát triển nông nghiệp và nông thôn, sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp hỗ trợ và doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Số liệu tính đến ngày 05/12/2013.
[3] Theo giá so sánh năm 2010 để loại trừ yếu tố giá.
[4] Năm 2012: quý I tăng 7,4%; quý II tăng 8,7%, quý III tăng 9,6%, quý IV tăng 10,4%.
[5] - Chương trình bình ổn các mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu có 31 doanh nghiệp tham gia, có 3.367 điểm bán (tăng 305 điểm bán so thời điểm tháng 4/2013). Thành Đoàn tham gia 26 điểm bán và Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia 67 điểm bán.
- Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng phục vụ mùa khai giảng năm học 2013 - 2014 có 13 doanh nghiệp tham gia, có 769 điểm (tăng 41 điểm so thời điểm tháng 4/2013).
- Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng sữa có 2 doanh nghiệp tham gia, có 1.193 điểm (tăng 74 điểm so thời điểm tháng 4/2013).
- Chương trình bình ổn thị trường các mặt hàng dược phẩm thiết yếu có 13 doanh nghiệp tham gia, tập trung bình ổn 21 nhóm thuốc sản xuất trong nước với 80 hoạt chất, 400 mặt hàng; có 2.336 điểm (tăng 312 điểm so thời điểm tháng 4/2013).
[6] Số liệu cuối tháng 11 năm 2013.
[7] Theo cảng vụ hàng hải là: 71.831,668 nghìn tấn
[8] Theo giá cố định năm 1994 tăng 6,1% so cùng kỳ.
[9] Tính đến ngày 10/12/2013.
[10] Ước giải ngân cả năm 2013 tính đến ngày 31/01/2014 theo quy định.
[11] Năm 2013, thành phố đã tổ chức các hội thảo chuyên đề như: “Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương - TPP và các cơ hội cho doanh nghiệp”; “Xây dựng thương hiệu hàng xuất khẩu Việt Nam”; “Xúc tiến đầu tư vào khu đô thị mới Thủ Thiêm”; “Xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao”; “Hỗ trợ xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao”; Diễn đàn xuất khẩu 2013 với chủ đề “Đối thoại cùng các Tham tán Thương mại”; “Các cơ hội kinh doanh tại thị trường Myanmar”.
[12] “Hội chợ Công thương khu vực Đông Nam bộ và triển lãm chuyên ngành cao su Việt Nam”; “Hội chợ quốc tế Quà tặng và Sản phẩm gia dụng tại Hong Kong, Trung Quốc”; “Hội chợ Thương mại Tổng hợp Paris 2013”; “Triển lãm Công nghệ thông tin và Truyền thông CeBIT”; “Triển lãm nhằm tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường xuất khẩu phần mềm công nghệ thông tin”; “Hội chợ Triển lãm Xuất nhập khẩu Côn Minh lần thứ 21”; “Hội chợ Trung Quốc - Nam Á lần thứ 1”.
[13] Quận 1 và Quận 5 không lập điều chỉnh quy hoạch chung.
[14] Cụm công nghiệp Tổng công ty Nông nghiệp Sài Gòn (89ha); Cụm công nghiệp Đa Phước (90ha); Cụm công nghiệp Bàu Trăn (95ha) và Cụm công nghiệp Phạm Văn Cội (75ha).
[15] gồm 01 di tích quốc gia đặc biệt; 57 di tích quốc gia (02 di tích khảo cổ học, 29 di tích kiến trúc nghệ thuật, 26 di tích lịch sử); 88 di tích cấp thành phố (50 di tích kiến trúc nghệ thuật, 38 di tích lịch sử).
[16] Quyết định số 3084/QĐ-BVHTTDL ngày 9/9/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
[17] Trung tâm Tổ chức Biểu diễn và Điện ảnh: 624 suất; Nhà hát Nghệ thuật Hát Bội: 164 suất; Đoàn Xiếc Thành phố: 294 suất; Nhà hát Giao hưởng, Nhạc, Vũ kịch: 41 suất; Nhà hát Cải lương Trần Hữu Trang: 123 suất; Đoàn Nghệ thuật Múa rối: 662 suất. Năm 2013, ước thực hiện 2.100 suất diễn trong nội thành, thu hút hơn 1,4 triệu lượt người xem và 615 suất biểu diễn phục vụ vùng sâu, vùng xa, ngoại thành, trường trại, thu hút hơn 326.900 lượt người xem (104 suất phục vụ trường trại, 511 suất phục vụ ngoại thành, vùng xa).
[18] Số liệu Cục thống kê đến ngày 30/11/2013: số người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ước đạt khoảng 104.900 người, trong đó có 104.200 người nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; số lượt người được tư vấn giới thiệu việc làm là 154.800 lượt, số người được hỗ trợ học nghề 4.900 trường hợp.
[19] Cục thống kê cung cấp số liệu tính đến ngày 30/11/2013: Quỹ giảm nghèo thành phố hiện có 260,1 tỷ đồng; đang trợ vốn cho 31.519 hộ nghèo và cận nghèo với tổng dư nợ 214,2 tỷ đồng. Đã đào tạo nghề ngắn hạn cho 1.920 lao động, giới thiệu việc làm cho 12.441 lao động nghèo và tổ chức đưa 23 lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. Ước cả năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo đạt 0,8%.
[20] Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo tăng hộ khá cung cấp số liệu.
[21] Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo tăng hộ khá cung cấp số liệu.
[22] Năm 2011 chiếm 57,8%, năm 2012 chiếm 58,6% GDP; năm 2013 chiếm 58,4%.
[23] Năm 2011 chiếm 33,3%; năm 2012 chiếm 32,2%; năm 2013 chiếm 31,9%.
[24] Kinh tế nhà nước năm 2011 chiếm 18,7%; năm 2012 chiếm 18%; năm 2013 chiếm 17,3%.
Kinh tế ngoài nhà nước năm 2011 chiếm 58,3%; năm 2012 chiếm 58,5%; năm 2013 chiếm 58,9%.
Kinh tế có vốn nước ngoài năm 2011 chiếm 24,6%; năm 2012 chiếm 23,5%; năm 2013 chiếm 23,8%.
[25] Giai đoạn 2001-2005: 63%; 2006-2010: 73,4%
[26] Báo cáo số 15682/SGTVT-KH ngày 18/12/2013 của Sở GTVT (số liệu tính đến 11 tháng).
[27] Báo cáo số 1479/CATP-PV11 ngày 25/12/2013 (số liệu tính từ ngày 16/11/2012-15/11/2013).
[28] 100% bệnh viện, trung tâm y tế do thành phố quản lý và 18/22 bệnh viện thuộc Bộ, ngành Trung ương có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường; còn 04/22 cơ sở đang trong quá trình xây dựng hệ thống xử lý nước thải bao gồm: Bệnh viện 30/4; Bệnh viện Giao thông vận tải 8; Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức năng; Trung tâm phục hồi chức năng.
[29] Nhà máy xi măng Hà Tiên và nhà máy đóng tàu Ba Son chưa di dời. Nguyên nhân là do hai cơ sở trên trực thuộc Trung ương quản lý, nằm trong khu vực dân cư nên thời gian di dời kéo dài.
[30] Năm 2011 chiếm 57,8%, năm 2012 chiếm 58,6% GDP; năm 2013 chiếm 58,4%.
[31] Năm 2011 chiếm 33,3%; năm 2012 chiếm 32,2%; năm 2013 chiếm 31,9%.
[32] Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX, để đạt tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015 là 12%/năm, trong 2 năm 2014 - 2015 GDP phải tăng bình quân 15,7%/năm. Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, để đạt tốc độ tăng trưởng 2011 -2015 là 10% - 10,5%/năm, trong giai đoạn 2014 - 2015 phải tăng bình quân 10,6% - 11,9%/năm.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội thành phố đã được Hội đồng thẩm định thông qua với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015 là 10% - 10,5% dựa trên tốc độ tăng trưởng cả nước khoảng 6,5% - 7% tại Kết luận 10-KL/TW ngày 18/10/2011 (thành phố tăng gấp 1,5 lần so cả nước). Tuy nhiên do tình hình khó khăn chung, Trung ương đã có Kết luận số 74-KT/TW ngày 17/10/2013 đánh giá tăng trưởng 3 năm 2011 - 2013 đạt 5,6% (thành phố tăng 9,6%, gấp 1,7 lần so cả nước); dự kiến 2014 cả nước tăng 5,8%/năm. Như vậy để thành phố tăng gấp 1,5 lần so cả nước thì thành phố chỉ cần tăng 8,7%/năm; còn nếu như tăng gấp 1,7 lần so cả nước thì thành phố phải tăng 9,86%.
[33] Cả nước tăng khoảng 7%.
[34] Năm 2014, thành phố xây dựng chỉ tiêu tỷ lệ sinh thay thế cho chỉ tiêu mức giảm tỷ lệ sinh vì mức sinh của thành phố hiện nay đã ở mức hợp lý.
[35] Không tính Nhà máy xi măng Hà Tiên và nhà máy đóng tàu Ba Son (trực thuộc Trung ương quản lý).
- 1Báo cáo 2957/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Báo cáo 60/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh quý 1, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm quý 2 năm 2021
- 3Báo cáo 138/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội Thành phố 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Hiến pháp năm 1992
- 5Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 7Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 8Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2007
- 9Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 10Chỉ thị 27-CT/TW năm 1998 về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội do Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam ban hành
- 11Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 12Quyết định 589/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP về việc từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh do Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 18/2008/CT-UBND thực hiện Nghị định 66/2008/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 16Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 24/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 19Luật thanh tra 2010
- 20Chỉ thị 06/CT-TW năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 1111/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn năm 2012 - 2015 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Chỉ thị 12/2012/CT-UBND về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Bộ Luật lao động 2012
- 29Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 30Quyết định 28/2012/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 31Quyết định 943/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Kết luận 21-KL/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành
- 33Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 27-CTrHĐ/TU thực hiện Nghị quyết 13-NQ/T.Ư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 34Kế hoạch 5100/KH-UBND giải quyết vấn đề cấp bách cần khắc phục theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 35Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 36Nghị quyết 36/2012/QH13 tiếp tục thực hiện thí điểm chế định thừa phát lại do Quốc hội ban hành
- 37Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 38Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 39Nghị quyết 28/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2013 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 40Thông tư 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 41Thông tư 02/2013/TT-BXD hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu căn hộ dự án nhà ở thương mại, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và chuyển đổi nhà ở thương mại sang làm nhà ở xã hội hoặc công trình dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 42Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 43Quyết định 1553/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 44Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 45Thông tư 11/2013/TT-NHNN quy định về cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 46Thông tư 07/2013/TT-BXD hướng dẫn việc xác định đối tượng và điều kiện vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 47Quyết định 2484/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015
- 48Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất tính thu tiền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 49Thông tư 08/2013/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 46/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động về tranh chấp lao động do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 50Nghị định 78/2013/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
- 51Quyết định 32/2013/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 52Nghị quyết 53/2013/QH13 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do Quốc hội ban hành
- 53Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do Chính phủ ban hành
- 54Nghị quyết 38/2013/NQ-HĐND nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 55Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND dự toán và phân bổ ngân sách thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 56Kết luận 74-KL/TW về tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và nhiệm vụ năm 2014 và Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội XI về kinh tế - xã hội, trọng tâm là ba đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 57Quyết định 4249/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 58Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2012 về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 59Kết luận 10-KL/TW năm 2011 về tình hình kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm 2006 - 2010 và năm 2011; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước 5 năm 2011 - 2015 và năm 2012 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 60Báo cáo 2957/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 61Báo cáo 60/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh quý 1, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm quý 2 năm 2021
- 62Báo cáo 138/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội Thành phố 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Báo cáo 05/BC-UBND về tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2013; phương hướng, nhiệm vụ năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 05/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 08/01/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định