Hệ thống pháp luật
THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 361/2022/DS-PT ngày 07/12/2022 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Số bản án: 361/2022/DS-PT
  • Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
  • Cấp xét xử: Phúc thẩm
  • Ngày ban hành: 07/12/2022
  • Loại vụ/việc: Dân sự
  • Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: QUYẾT ĐỊNH: Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật tố tụng dân sự. Không chấp nhận kháng cáo của ông TNE. Sửa bản án dân sự sơ thẩm số 57/2022/DS-ST ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh L về cách tuyên án. Căn cứ Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Áp dụng Điều 500, Điều 501, Điều 430, Điều 434, Điều 440, Điều 209, Điều 288 Bộ luật dân sự; Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà NTH về việc yêu cầu ông HNL, bà ĐTAX, ông TNE, bà NTT, ông HTV trả cho bà số tiền 300.000.000 đồng là tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất số 76, tờ bản đồ số 9, có diện tích 2.369,5m2, tọa lạc tại xã HT, huyện CT, tỉnh L. Buộc ông HNL và bà ĐTAX có nghĩa vụ liên đới trả cho bà NTHsố tiền 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng). Buộc ông TNE và bà NTT có nghĩa vụ liên đới trả cho bà NTH số tiền 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng). Buộc ông HTV có nghĩa vụ trả cho bà NTH số tiền 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng). 2. Về chi phí tố tụng: Buộc ông HNL, bà ĐTAX có nghĩa vụ liên đới trả cho bà H số tiền 1.000.000 đồng (Một triệu đồng). Buộc ông HTV trả cho bà Hai số tiền 1.000.000 đồng (Một triệu đồng). Buộc ông TNE và bà NTT có nghĩa vụ liên đới trả cho bà H số tiền 1.000.000 đồng (Một triệu đồng). 3. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. 4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông HNL, bà ĐTAX phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm là 5.000.000 đồng. Ông HTV phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 5.000.000 đồng. Ông TNE và bà NTT phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm là 5.000.000 đồng. 5. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông TNE phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0004853 ngày 03 tháng 8 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Tân An, tỉnh Long An. 6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. 7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Tải về bản án