Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN

HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

——————————

Bản án số: 263/2022/HNGĐ-ST Ngày 30 – 11 - 2022

V/v ly hôn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

———————————————————

NHÂN DANH

NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Minh Thịnh

Các Hội thẩm nhân dân:

Ông Hồ Thanh Phong Ông Nguyễn Văn Hiển

  • Thư ký phiên tòa: Bà Hà Thị Diễm My là Thư ký Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi.

    Ngày 30 tháng 11 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 460/2022/TLST - HNGĐ ngày 24 tháng 10 năm 2022 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 300/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 11 năm 2022 giữa các đương sự:

  • Nguyên đơn: Chị Lê Lam P, sinh năm 1995; cư trú tại: K 4, thị trấn ĐD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

  • Bị đơn: Anh Võ Ngọc L, sinh năm 1993; cư trú tại: Ấp TT, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

    NỘI DUNG VỤ ÁN:

    Chị Lê Lam P trình bày:

  • Về quan hệ hôn nhân: Chị với anh L kết hôn năm 2018, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đầm Dơi. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, anh L thường chơi bời thiếu nợ, không quan tâm lo lắng gia đình và con, anh L không chung thủy. Gia đình hai bên có hòa giải hàn gắn nhưng không thành. Vợ chồng đã ly thân 07 tháng. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh L.

    - Về con chung: Vợ chồng có 01 người con chung tên Võ Lê Anh T, sinh ngày 20/5/2019 hiện đang sống chung với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.

  • Về tài sản chung và các vấn đề khác: Vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Võ Ngọc L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng anh không có ý kiến về nội dung, yêu cầu khởi kiện của chị P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

  1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Lê Lam P khởi kiện yêu cầu giải quyết về quan hệ hôn nhân, con chung với anh Võ Ngọc L là vụ kiện tranh chấp ly hôn, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

  2. Về tố tụng: Chị P có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Anh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị P, anh L.

  3. Xét về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 2018, chị P và anh L kết hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định. Như vậy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị P và anh L được pháp luật công nhận và bảo vệ.

  4. Xét về nguyên nhân mâu thuẫn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Theo chị P xác định mâu thuẫn của vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, tuy nhiên anh L không có ý kiến. Như vậy, Hội đồng xét xử khẳng định anh L không thật sự còn quan tâm hay tha thiết gì đến mối quan hệ hôn nhân với chị P, không có thiện chí phối hợp với Tòa án để giải quyết vụ án.

    Xét thấy: Trong cuộc sống vợ chồng giữa chị P và anh L đã có những mâu thuẫn không thể hàn gắn được là thực tế có xãy ra. Việc này được thể hiện là kể ngày chị P nộp đơn yêu cầu ly hôn thì anh chị không có biện pháp gì hàn gắn tình cảm vợ chồng. Như vậy, Hội đồng xét xử khẳng định hiện nay cả hai không còn tình cảm với nhau, không thể tiếp tục cuộc sống vợ chồng.

    Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử khẳng định mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng giữa chị P và anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị P về quan hệ hôn nhân.

  5. Xét về con chung, Hội đồng xét xử nhận thấy: Tính đến ngày xét xử sơ thẩm, cháu T đã hơn 42 tháng tuổi và đang sống chung với chị P. Khi ly hôn, chị P yêu cầu nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng. Tuy nhiên, anh L không có ý kiến về nuôi con và cấp dưỡng. Xét thấy: Cháu T mới hơn 36 tháng tuổi không lâu, nhưng hiện sống ổn định với chị P. Do đó, để tránh thay đổi về môi trường

    sống, cũng như sự phát triển bình thường về thể chất, tinh thân của cháu T nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị P về con chung.

  6. Xét về tài sản chung và các vấn đề khác: Chị P xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ người khác và không có người khác nợ lại vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, còn anh L thì không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

  7. Xét về án phí dân sự: Chị P phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 của Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 5; Điều 91; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Khoản 1, khoản 2 Điều 81; khoản 1, khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 của Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Lam P.

  1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Lam P được ly hôn với anh Võ Ngọc L.

  2. Về con chung: Giao cháu Võ Lê Anh T, sinh ngày 20/5/2019 cho chị Lê Lam P được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Võ Ngọc L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không ai được cản trở.

  3. Về án phí dân sự: Chị Lê Lam P phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là

    300.000 đồng theo biên lai số 0013155 ngày 24 tháng 10 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Lê Lam P đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

  4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

  5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không

có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nơi nhận:

  • Đương sự;

  • Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;

  • Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi;

  • Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi;

  • Ủy ban nhân dân thị trấn Đầm Dơi;

  • Lưu: VT, hồ sơ vụ án.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

(đã ký)

Trƣơng Minh Thịnh

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 263/2022/HNGĐ-ST ngày 30/11/2022 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 263/2022/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 30/11/2022
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: Chị Lê Lam P yêu cầu giải quyết về quan hệ hôn nhân, con chung với anh Võ Ngọc L
Tải về bản án