Hệ thống pháp luật

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH TỈNH SÓC TRĂNG

Bản án số: 04/2023/HNGĐ-ST Ngày: 04-01-2023.

V/v tranh chấp Ly hôn,

tranh chấp về nuôi con chung.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NHÂN DANH

NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA V NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG

- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Thanh Bình.

Các Hội thẩm nhân dân:

  1. Ông Nguyễn Văn Sơn;

  2. Bà Tăng Thị Bạch Vân.

    • Thư ký phiên tòa: bà Phạm Thị Hạnh - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng.

    • Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên toà: Bà Lâm Bích Ngọc - Kiểm sát viên.

      Ngày 04 tháng 01 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 348/2022/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2022 về tranh chấp: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 368/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 28 tháng 11 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 282/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2022 giữa các đương sự:

      1. Nguyên đơn: ông Kim Thanh D, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1980. Địa chỉ: ấp C, xã K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).

      2. Bị đơn: bà Tào Thị L, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1979. Địa chỉ: ấp C, xã K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Theo đơn khởi kiện, các lời khai có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là ông Kim Thanh D trình bày:

Ông Kim Thanh D và bà Tào Thị L chung sống với nhau được cha, mẹ hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán vào năm 2000 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng. Số: 111, ngày 27/11/2018. Quá trình chung sống ông, bà có 02 người con chung tên Kim Ngọc Huyền T, sinh ngày 30/5/2001 đã trưởng và Kim Quốc V, sinh ngày 22/10/2006 hiện đang đi làm thuê tại Cần Thơ. Do vợ chồng không cùng quan điểm sống nên cuộc sống hôn nhân không thể tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông, bà đã ly thân nhau từ năm 2020 đến nay.

1979.

Nay ông D yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng giải quyết:

  • Về hôn nhân: Yêu cầu xin ly hôn với bà Tào Thị L, sinh ngày 01 tháng 01 năm

  • Về con chung: Ông yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung là cháu Kim Quốc V,

sinh ngày 22/10/2006 hiện đang đi làm thuê tại Cần Thơ. Ông không yêu cầu bà L cấp dưỡng nuôi con. Kim Ngọc Huyền T, sinh ngày 30/5/2001 đã trưởng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn bà Tào Thị L: Trong quá trình giải quyết vụ án bà không có ý kiến gì và cũng không yêu cầu phản tố.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng phát biểu:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và tư cách của người tham gia tố tụng đã tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Theo các tài liệu thể hiện trong hồ sơ và tại phiên tòa sơ thẩm. Đại diện Viện kiểm sát nhận thấy mối quan hệ vợ chồng giữa ông D và bà L đã mâu thuẫn trầm trọng. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông D, cho ông D được ly hôn với bà L.

Về con chung: Do con chung là cháu Kim Quốc V, sinh ngày 22/10/2006 hiện đi làm thuê tại Cần Thơ, bà L không có yêu cầu nuôi con nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông D, giao con chung là cháu V cho ông D nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của cháu V và ý kiến của Phòng Lao động Thương binh xã hội. Kim Ngọc Huyền T, sinh ngày 30/5/2001 đã trưởng, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa, do ông D không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: ông D tự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Về án phí: đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

  1. Về tố tụng:

    Tại phiên tòa bị đơn bà Tào Thị L vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do. Xét thấy trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng của Tòa án cho bà L, trong đó có Thông báo số 924/TB-TA, ngày 28/11/2022 về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, đã hết thời hạn ấn định trong thông báo nhưng bà L không có ý kiến gì nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà L theo qui định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

  2. Về quan hệ hôn nhân:

    Ông D và bà L có đăng ký kết hôn vào ngày 27/11/2018, do bất đồng quan điểm

    sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2020 đến nay. Theo biên bản xác minh của Tòa án ngày 09/11/2022: thì nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp là do trước đây vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẩn nên đã ly thân nhau từ năm 2020 đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn không có ý kiến gì về hôn nhân và con chung. Xét thấy, mối quan hệ vợ chồng giữa nguyên đơn và bị đơn đã thật sự tan vỡ, không còn khả năng hàn gắn, đoàn tụ. Bỡi lẽ, theo lời trình bày của nguyên đơn và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã đủ cơ sở để xác định cuộc sống vợ chồng giữa nguyên đơn và bị đơn không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên nguyên đơn yêu cầu ly hôn bị đơn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

  3. Về con chung:

    Theo lời khai của nguyên đơn và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, giữa nguyên đơn và bị đơn có 02 (hai) người con chung tên Kim Ngọc Huyền T, sinh ngày 30/5/2001 đã trưởng và Kim Quốc V, sinh ngày 22/10/2006 hiện đang đi làm thuê tại Cần Thơ. Tại phiên Tòa, nguyên đơn yêu cầu được nuôi con chung là cháu Kim Quốc V, không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng. Kim Ngọc Huyền T, sinh ngày 30/5/2001 đã trưởng, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét. Riêng bị đơn không có ý kiến gì về con chung.

    Xét thấy, con chung cháu Kim Quốc V, sinh ngày 22/10/2006 hiện đang đi làm thuê tại Cần Thơ và cháu có nguyện vọng được sống với Cha. Do đó cần giao cháu V cho ông D nuôi dưỡng là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu về nuôi con chung của nguyên đơn, giao con chung là cháu Kim Quốc V, sinh ngày 22/10/2006 cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu V đủ 18 tuổi là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với nguyện vọng của cháu V. Việc giao con chung cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng cũng phù hợp với ý kiến của Phòng Lao động Thương binh xã hội huyện Kế Sách tại Công văn số: 504/P.LĐTBXH ngày 06/12/2022. Do nguyên đơn không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

  4. Về tài sản chung: Do nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.

  5. Về nợ chung: Do nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.

  6. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

  7. Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng phù hợp và có căn cứ nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4

Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

  1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ông Kim Thanh D ly hôn bà Tào Thị L.

  2. Về con chung: Giao con chung là cháu Kim Quốc V, sinh ngày 22/10/2006 cho ông Kim Thanh D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến khi cháu đủ 18 tuổi theo quy định của pháp luật, theo nguyện vọng của cháu và ý kiến của Phòng Lao động Thương binh xã hội huyện Kế Sách. Bà Tào Thị L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Bà Tào Thị L không cấp dưỡng nuôi con chung do ông Kim Thanh D không yêu cầu.

  3. Về tài sản chung: Do ông Kim Thanh D không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.

  4. Về nợ chung: Do ông Kim Thanh D không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.

  5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Kim Thanh D phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng ông Kim Thanh D đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004817 ngày 27/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kế Sách không nộp thêm. Bà Tào Thị L không chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Báo cho nguyên đơn đựơc quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại địa phương, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM

  • TAND tỉnh Sóc Trăng; THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA

  • VKSND huyện Kế Sách;

  • Chi cục THADS huyện Kế Sách;

  • Đương sự;

  • UBND xã K;

  • Lưu hồ sơ vụ án.

Trần Thanh Bình

THÔNG TIN BẢN ÁN

Bản án số 04/2023/HNGĐ-ST ngày 01/04/2023 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Số bản án: 04/2023/HNGĐ-ST
  • Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
  • Cấp xét xử: Sơ thẩm
  • Ngày ban hành: 01/04/2023
  • Loại vụ/việc: Hôn nhân và gia đình
  • Tòa án xét xử: TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng
  • Áp dụng án lệ: Đang cập nhật
  • Đính chính: Đang cập nhật
  • Thông tin về vụ/việc: ông D xin ly hôn bà L
Tải về bản án