- 1Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 4Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 29 tháng 5 năm 2020 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50/NQ-CP NGÀY 17/4/2020 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 52-NQ/TW NGÀY 27/9/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CHỦ ĐỘNG THAM GIA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ
Thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Chương trình hành động của Chính phủ); Kế hoạch số 199-KH/TU, ngày 20/01/2020 của Tỉnh ủy Ninh Bình về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung như sau:
1. Cụ thể các nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch của Tỉnh ủy Ninh Bình về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể để các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0)
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo; đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về cuộc CMCN 4.0
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở đối với nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử và tích cực, chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0 một cách thiết thực, hiệu quả. Đổi mới phương thức và lề lối làm việc, tăng cường công tác cải tiến quy trình, chuẩn hóa các nghiệp vụ để ứng dụng CNTT hiệu quả hơn.
- Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền về việc chủ động tham gia tích cực có hiệu quả cuộc CMCN 4.0, xác định đây là một nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ tham gia cuộc CMCN 4.0 với các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
- Thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên tất cả các ngành, lĩnh vực và thúc đẩy chuyển đổi số của tỉnh, trọng tâm là phát triển kinh tế số, xây dựng đô thị thông minh, chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Ưu tiên chuyển giao và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ mới trong các ngành, lĩnh vực; thúc đẩy nghiên cứu khoa học, công nghệ, tạo môi trường thuận lợi và hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm để người dân và doanh nghiệp là các chủ thể quyết định tham gia cuộc CMCN 4.0.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp và người dân trong quá trình xây dựng, hoạch định các chính sách liên quan đến cuộc CMCN 4.0.
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số, Internet trong không gian mạng; đồng thời ngăn chặn kịp thời các tác động tiêu cực đến kinh tế và xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng.
- Xây dựng và triển khai Chương trình hành động chuyển đổi số của tỉnh phù hợp với chiến lược chuyển đổi số quốc gia, bảo đảm điều kiện tham gia cuộc CMCN 4.0.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy định, quy chế về khai thác, sử dụng dữ liệu, quản trị dữ liệu, tạo thuận lợi cho việc tạo dựng, kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu bảo đảm an toàn, an ninh mạng và định danh số.
- Hoàn thiện chính sách về tài chính - tiền tệ, thanh toán điện tử, quản lý thuế của tỉnh phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số. Tăng cường đặt hàng sản xuất và mua sắm công theo các quy định hiện hành đối với các sản phẩm công nghệ số do Việt Nam sản xuất.
- Triển khai băng thông rộng chất lượng cao trên phạm vi toàn tỉnh. Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, mạng lưới truyền dẫn; bảo đảm chất lượng đường truyền, tiếp tục mở rộng Internet cáp quang về vùng sâu, vùng xa; sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu kết nối.
- Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu của tỉnh. Hình thành Trung tâm dữ liệu lớn của tỉnh kết nối đồng bộ và thống nhất, bảo đảm năng lực tổ chức quản lý, vận hành tập trung tất cả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong toàn tỉnh.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của các ngành, địa phương, liên thông đồng bộ qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dùng chung của tỉnh; kết nối liên thông với các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp. Tổ chức tiếp nhận, khai thác, cập nhật dữ liệu và liên thông đồng bộ các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia do các bộ, ngành Trung ương triển khai chuyển giao trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Xây dựng và triển khai hiệu quả Nghị quyết số 30-NQ/TW, ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia.
4. Rà soát, đào tạo phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đáp ứng yêu cầu cuộc CMCN 4.0
- Tiếp tục đề ra các giải pháp nhằm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng ứng dụng thực tiễn cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các lĩnh vực: khoa học - công nghệ, thông tin - truyền thông, giáo dục - đào tạo và các ngành liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ phát triển kinh tế số, xây dựng hạ tầng chuyển đổi số.
- Có cơ chế khuyến khích và ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công nghệ tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục và đào tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế số. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút, sử dụng nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Phát triển mạnh đào tạo nghề và hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc, ưu tiên cho các ngành thuộc kinh tế số, phụ trợ, hỗ trợ kinh tế số. Xây dựng chính sách hỗ trợ cho người lao động khi tham gia đào tạo nâng cao chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc theo hướng kinh tế số.
- Thực hiện theo lộ trình phổ cập kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an ninh mạng đạt trình độ cơ bản cho người dân. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hoá số trong cộng đồng.
5. Chính sách phát triển các lĩnh vực ưu tiên
- Tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất phần cứng, linh kiện điện tử, phần mềm, nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin đặt cơ sở sản xuất trên địa bàn; thúc đẩy phát triển dịch vụ thuê ngoài. Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có năng lực, công nghệ và kinh nghiệm quản trị tốt, trực tiếp tham gia vào xây dựng Chính quyền điện tử; cung cấp các dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ an toàn, an ninh thông tin cho cơ quan nhà nước. Cung cấp, hướng dẫn sử dụng các dịch vụ viễn thông, bưu chính điện tử đến tận người dân
- Tiếp tục chuyển giao, ứng dụng nhanh thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong các khâu của hoạt động sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề nông thôn, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp du lịch thông minh, hình thành hệ sinh thái du lịch, đảm bảo đầy đủ tiện ích, lợi ích của ba đối tượng: Du khách - chính quyền - doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Số hóa các địa điểm du lịch, liên kết tour, tuyến du lịch trong tỉnh và liên kết với các tỉnh trong khu vực… phục vụ du khách tra cứu, lựa chọn, thanh toán bằng các hình thức điện tử.
6. Chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
- Trên cơ sở Chiến lược chuyển đổi số quốc gia, xây dựng kế hoạch chuyển đổi số các cơ quan Đảng, Nhà nước tỉnh Ninh Bình bảo đảm thống nhất, liên thông và đồng bộ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu số của các cấp chính quyền, tạo điều kiện để mọi người dân có thể cập nhật thông tin cần thiết về hoạt động của bộ máy nhà nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thu thập, quản lý dữ liệu và giao dịch trên nền tảng Internet ở các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch tổng thể công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh, gắn với việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, cơ cấu đội ngũ cán bộ theo vị trí việc làm đáp ứng yêu cầu của cuộc CMCN 4.0; góp phần chuẩn hóa và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước các cấp.
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện chuyển đổi số.
- Cải cách thủ tục hành chính gắn với thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Trung tâm một cửa liên thông các huyện. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của chính quyền số, cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ dự toán chi NSNN được giao theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
- Lồng ghép kinh phí thực hiện kế hoạch với các chương trình, nhiệm vụ có liên quan đang triển khai thực hiện.
Các Sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan căn cứ vào điều kiện thực tế tổ chức tuyên truyền, phổ biến tới tất cả cán bộ công chức, viên chức và người lao động về vị trí, tầm quan trọng, những thành tựu tiên tiến của cuộc CMCN 4.0 đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nội dung của Kế hoạch này chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện các nhiệm vụ nhằm chủ động tham gia có hiệu quả cuộc CMCN 4.0; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ). Cụ thể như sau:
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tích cực tham mưu, ưu tiên nguồn lực cho triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng hướng tới CMCN 4.0 trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung khuyến khích phát triển các công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng vào thực tiễn để phát triển các sản phẩm cụ thể, phù hợp với lợi thế cạnh tranh của tỉnh và trong từng ngành, có tác động lan tỏa đến các ngành, lĩnh vực khác, trọng tâm là: Công nghệ thông tin và truyền thông, điện tử; công nghệ mới; trí tuệ nhân tạo và tự động hóa.
- Tổ chức triển khai Chiến lược quốc gia về phát triển các doanh nghiệp công nghệ, ưu tiên phát triển các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp công nghệ cao.
- Đẩy mạnh việc triển khai và tuân thủ các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, bảo hộ và khai thác hiệu quả, hợp lý các tài sản trí tuệ; khuyến khích thương mại hoá và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là đối với các sáng chế trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển thị trường khoa học công nghệ, nhất là kết nối cung cầu công nghệ, đẩy mạnh triển khai sàn giao dịch khoa học và công nghệ để giúp doanh nghiệp tìm kiếm, đổi mới công nghệ phù hợp.
- Nâng cao việc số hóa áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, truy xuất nguồn gốc về sản phẩm, dịch vụ.
- Tham mưu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc áp dụng và cải tiến Hệ thống ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Thu hút nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh triển khai các chính sách khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ; đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền về việc chủ động tham gia tích cực có hiệu quả cuộc CMCN 4.0. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hóa số trong cộng đồng.
- Tham mưu xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, tăng cường đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi số từ trong doanh nghiệp, xây dựng chính quyền số và phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và phát triển đồng bộ các hệ thống cơ sở dữ liệu toàn tỉnh, liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp đẩy nhanh việc xây dựng Chính quyền điện tử, phát triển các dịch vụ đô thị thông minh, tạo nền tảng triển khai thành phố thông minh trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch theo phạm vi chức năng nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển các ngành ưu tiên có mức độ sẵn sàng cao như: Công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông; an toàn, an ninh mạng; công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính - ngân hàng; thương mại điện tử; nông nghiệp số; du lịch số; công nghiệp văn hoá số; y tế; giáo dục và đào tạo.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Xây dựng và triển khai hiệu quả Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị về Chiến lược an ninh mạng quốc gia.
- Chủ trì hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế đặt hàng mua sắm công đối với các sản phẩm công nghệ số do Việt Nam sản xuất, thuê dịch vụ CNTT đối với các ứng dụng nền tảng trong Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh. Khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin triển khai băng thông rộng chất lượng cao và các hạ tầng khác phục vụ cho chuyển đổi số của tỉnh. Đẩy mạnh phủ sóng mạng 5G để người dân được truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp.
- Phổ cập kỹ năng số, kỹ năng đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho người dân, doanh nghiệp.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng ngân sách tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, hướng dẫn, triển khai chính sách tài chính - tiền tệ phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số; thanh toán điện tử, quản lý thuế và các dịch vụ phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế số.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu, triển khai thực hiện đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật, trước hết là pháp luật về doanh nghiệp, thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các mô hình và hoạt động kinh tế mới dựa trên các nền tảng như kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế dựa trên đổi mới sáng tạo, đồng thời ngăn chặn kịp thời các tác động tiêu cực cả về kinh tế và xã hội. Đảm bảo doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực không cấm; tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các mô hình, hoạt động kinh tế mới và kinh tế truyền thống.
- Tạo thuận lợi cho các hoạt động thu hút vốn, mua cổ phần, mua bán sáp nhập doanh nghiệp công nghệ; các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
5. Ngân hàng Nhà nước tỉnh
- Chủ trì, tham mưu triển khai quy hoạch xây dựng hạ tầng thanh toán số của tỉnh theo hướng đồng bộ, thống nhất, dùng chung, tận dụng và khai thác có hiệu quả hạ tầng mạng lưới viễn thông để triển khai các dịch vụ thanh toán cho người dân với chi phí thấp; thúc đẩy mạnh mẽ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng các hệ thống thanh toán số.
- Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hình thức thanh toán trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Công thương, Sở Giao thông Vận tải
- Nghiên cứu, xây dựng, nâng cấp hạ tầng vật lý đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ của cuộc CMCN 4.0, trước hết là hạ tầng năng lượng và giao thông. Đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng của tỉnh.
- Rà soát, kiểm tra, hướng dẫn các tiêu chuẩn thiết kế đảm bảo tương thích để áp dụng các công nghệ mới trong vận hành và quản lý. Lựa chọn đầu tư các công trình thiết yếu đang là điểm nghẽn để tạo ra các tác động lan tỏa.
- Nghiên cứu xây dựng các phần mềm, cổng thông tin quản lý cơ sở hạ tầng và phương tiện giao thông xây dựng đô thị thông minh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Rà soát tổng thể, thực hiện đổi mới nội dung và chương trình giáo dục, đào tạo theo hướng phát triển năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển, để chuẩn bị nguồn nhân lực cho cách mạng công nghiệp 4.0 trong tương lai (như giáo dục STEM, đưa nội dung đào tạo khởi nghiệp sáng tạo vào chương trình trung học phổ thông, …); đưa vào chương trình giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu. Đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số. Khuyến khích các mô hình giáo dục, đào tạo mới dựa trên các nền tảng số.
- Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu tập trung của ngành đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu, an toàn, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân; phù hợp với khung kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh, đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số, xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử tỉnh.
- Tham mưu cơ chế khuyến khích và ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công nghệ tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục và đào tạo, tạo ra sản phẩm phục vụ cho nền kinh tế số; cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút, sử dụng nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thúc đẩy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển mạnh các công nghệ chủ chốt về đào tạo của cuộc CMCN 4.0 trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Phát triển mạnh đào tạo nghề phục vụ CMCN 4.0 và hỗ trợ đào tạo kỹ năng cho chuyển đổi công việc. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo nghề liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh để mở các ngành đào tạo cần thiết đáp ứng nhu cầu của CMCN 4.0 của tỉnh.
- Xây dựng và triển khai các chương trình cải thiện kỹ năng số, kỹ năng sáng tạo của lực lượng lao động trong tất cả các lĩnh vực với hình thức phù hợp. Tham mưu chính sách hỗ trợ cho người lao động khi tham gia đào tạo lại chuyên môn và kỹ năng để chuyển đổi công việc.
9. Sở Nội vụ
- Tham mưu xây dựng và triển khai đề án xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của cuộc CMCN 4.0; chuẩn hoá và tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp.
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong thực hiện chuyển đổi số.
10. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan khác
- Tiếp tục quán triệt, triển khai quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết số 99/NQ- CP của Chính phủ ngày 03/10/2017 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị Quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025, tạo điều kiện thuận lợi để người dân và doanh nghiệp tham gia nhiều hơn, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Hoàn thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của chính quyền số.
- Lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý linh hoạt, phù hợp với môi trường kinh doanh số, tạo không gian thuận lợi cho các hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
- Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ CMCN 4.0 trong dự báo, phân tích chính sách, soạn thảo, ban hành, tổ chức, giám sát thực thi pháp luật, bảo đảm cơ chế phản hồi thông tin, phản ứng chính sách kịp thời, chính xác, theo kịp sự thay đổi nhanh chóng của đời sống kinh tế - xã hội./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 147/KH-UBND triển khai Chương trình hành động thực hiện một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và Chương trình hành động 86-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW do thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 4Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Kế hoạch 147/KH-UBND triển khai Chương trình hành động thực hiện một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và Chương trình hành động 86-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW do thành phố Hải Phòng ban hành
Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 50/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 52-NQ/TW về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do tỉnh Ninh Bình ban hành
- Số hiệu: 55/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 29/05/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/05/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định