Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Luật số: /2025/QH15 |
|
| DỰ THẢO |
|
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản số 54/2024/QH15.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Địa chất và khoáng sản
1. Bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 Điều 3 như sau:
“9. Hoạt động điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác đất hiếm được thực hiện theo quy định đối với khoáng sản nhóm I và quy định tại Chương VIIa của Luật này.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 và khoản 3 Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến hoạt động khoáng sản, trừ trường hợp khai thác khoáng sản đi kèm và các trường hợp quy định tại các điểm đ, g và h khoản này; khoản 1a Điều 55; điểm c khoản 2 Điều 67, điểm c khoản 2 Điều 73 của Luật này; bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống thiên tai;”.
b) Bổ sung điểm g và điểm h vào sau điểm e tại khoản 2 như sau:
“g) Việc khai thác, thu hồi, sử dụng khoáng sản nhóm III, khoáng sản nhóm IV để ứng phó với tình trạng khẩn cấp về thiên tai, dịch bệnh, an ninh, quốc phòng không phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép thăm dò khoáng sản; công nhận kết quả thăm dò khoáng sản; cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản;
h) Trường hợp gia hạn, cấp lại, điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản thì thời hạn của giấy phép không phụ thuộc vào thời kỳ của quy hoạch khoáng sản, quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Chính phủ quy định điều kiện, tiêu chí xác định khu vực thăm dò xuống sâu và mở rộng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này; quy định và quyết định việc áp dụng các nguyên tắc điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản quy định tại các khoản 1, khoản 2 Điều này đối với đất hiếm.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:
“a) Khoáng sản nhóm I bao gồm: khoáng sản kim loại; khoáng sản năng lượng; đá quý, đá bán quý; khoáng chất công nghiệp không thuộc khoáng sản nhóm II quy định tại điểm b khoản này;
b) Khoáng sản nhóm II bao gồm: khoáng sản làm vật liệu trong ngành công nghiệp xây dựng phục vụ sản xuất xi măng, gạch ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây dựng, đá ốp lát, đá mỹ nghệ, vôi công nghiệp, vật liệu chịu lửa; khoáng chất công nghiệp có thể sử dụng làm vật liệu xây dựng theo quy định của Chính phủ;”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 20 như sau:
“c) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường phê duyệt danh mục đề án điều tra địa chất về khoáng sản khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia điều tra;”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 26 như sau:
“3. Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 108 của Luật này chủ trì, lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan trước khi xem xét, chấp thuận.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức khoanh định, phê duyệt, điều chỉnh khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 29 như sau:
“1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức khoanh định, phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia quy định tại Điều 28 của Luật này.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
“2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định thời gian dự trữ khoáng sản, gia hạn thời gian dự trữ khoáng sản cho từng khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.”.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 và khoản 7 của Điều 33 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Dự án xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài hoặc có thời gian hoạt động dài hơn thời gian dự trữ khoáng sản còn lại và được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho phép thực hiện tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này xem xét cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản sau khi được Bộ Nông nghiệp và Môi trường chấp thuận bằng văn bản.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
1. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định giảm diện tích khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, giảm thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc dự án quan trọng quốc gia dẫn đến phải thu hồi một phần hoặc toàn bộ đất dự án đầu tư thì chủ đầu tư dự án tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Nhà nước không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ đầu tư dự án tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi đã hết thời gian dự trữ khoáng sản theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 41 như sau:
“d) Không quá 200 kilômét vuông (km2) đối với khoáng sản ở vùng biển, trừ khoáng sản nhóm III. Trường hợp đặc biệt cần diện tích lớn hơn, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định;”.
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c của khoản 1 Điều 43 như sau:
“b) Giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp ở khu vực bảo đảm phù hợp với quy hoạch khoáng sản nhóm I, trừ trường hợp quy định tại các điểm đ, g và h khoản 2 Điều 4 của Luật này;
c) Giấy phép thăm dò khoáng sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp ở khu vực phù hợp với quy hoạch khoáng sản nhóm II hoặc quy hoạch tỉnh, trừ trường hợp quy định tại các điểm đ, g và h khoản 2 Điều 4 và khoản 1a Điều 55 của Luật này;”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 48 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản được ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với tài nguyên, trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trong thời hạn như sau, kể từ ngày được công nhận:
a) 36 tháng đối với khoáng sản nhóm I, nhóm II;
b) 18 tháng đối với khoáng sản nhóm III.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 49 như sau:
“2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định danh mục các khu vực thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình.”.
14. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 53 như sau:
“1a. Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công hoặc chủ đầu tư để thực hiện các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1a Điều 55 của Luật này.”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 như sau:
“b) Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp ở khu vực phù hợp với quy hoạch khoáng sản nhóm I, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Luật này;
c) Giấy phép khai thác khoáng sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp ở khu vực phù hợp với quy hoạch khoáng sản nhóm II, quy hoạch tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Luật này.”.
b) Bổ sung khoản 1a và khoản 1b vào sau khoản 1 như sau:
1a. Việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm III làm vật liệu xây dựng cho các tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và 2 Điều 53 của Luật này khai thác để cung cấp vật liệu cho các công trình, dự án, nhiệm vụ sau đây không phải căn cứ vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này:
a) Dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Dự án đầu tư thực hiện theo phương thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
c) Các công trình, dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia;
d) Công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc thẩm quyền chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư của chính quyền địa phương cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép không phải căn cứ vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản;
đ) Công trình xây dựng khẩn cấp, nhiệm vụ cấp bách theo quy định của pháp luật về xây dựng; dự án, công trình phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
1b. Trường hợp khai thác khoáng sản nhóm III làm vật liệu xây dựng phục vụ các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1a Điều này, giấy phép khai thác khoáng sản được cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1a Điều 53 của Luật này. Trường hợp nhà thầu thi công, nhà đầu tư không đề nghị cấp giấy phép khai thác, giấy phép khai thác được cấp cho tổ chức, cá nhân khác đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 53 của Luật này và khoáng sản khai thác được chỉ để cung cấp vật liệu phục vụ cho các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1a Điều này.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:
“b) Trường hợp thời hạn khai thác khoáng sản, bao gồm cả thời gian gia hạn đã hết mà khu vực được phép khai thác còn trữ lượng, việc cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 87 của Luật này;”.
b) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 4 và khoản 6 vào sau khoản 5 như sau:
“c) Đối với khu vực đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, trường hợp tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị được tiếp tục khai thác sau ngày giấy phép khai thác đã chấm dứt hiệu lực, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản cho cùng tổ chức, cá nhân mà không phụ thuộc vào tổng thời gian đã khai thác trước đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 87 của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4 Điều này.”.
17. Bổ sung điểm đ vào khoản 4 Điều 67 như sau:
“đ) Không phải thực hiện hoạt động thăm dò khoáng sản ở khu vực khai thác tận thu khoáng sản.”
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 72 như sau:
“2. Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công hoặc chủ đầu tư để thực hiện các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1a Điều 55 của Luật này. Trường hợp nhà thầu thi công, nhà đầu tư không đề nghị cấp giấy phép khai thác, giấy phép khai thác được cấp cho tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này và khoáng sản khai thác được chỉ để cung cấp vật liệu phục vụ cho các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1a Điều 55 của Luật này.”.
19. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 73 như sau:
“d) Việc khai thác khoáng sản nhóm IV để phục vụ cho các dự án, công trình, nhiệm vụ quy định tại khoản 1a Điều 55 của Luật này không phải thực hiện thủ tục trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, đăng ký môi trường, nhưng phải lập phương án khai thác khoáng sản nhóm IV, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xem xét, cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này.
2a. Quyền ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV:
a) 18 tháng kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (đối với khu vực đã được thăm dò) hoặc xác nhận kết quả khảo sát, đánh giá thông tin chung về khoáng sản dự kiến khai thác (đối với khu vực chưa được thăm dò), trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) 45 ngày kể từ ngày hết thời hạn khảo sát, đánh giá thông tin chung về khoáng sản dự kiến khai thác đối với trường hợp khai thác khoáng sản nhóm IV để cung cấp cho các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định khoản 1a Điều 55 của Luật này;
c) Hết thời hạn ưu tiên quy định tại các điểm a và b khoản này, tổ chức, cá nhân không gửi đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV thì mất quyền ưu tiên đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc khi có sự thay đổi về chính sách của Nhà nước dẫn đến không thể thực hiện. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này thì tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác nhóm IV phải hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật này (nếu có).”.
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 75 như sau:
“5. Tổ chức, cá nhân thu hồi khoáng sản phải đăng ký hoạt động thu hồi khoáng sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.”.
21. Bổ sung Chương VIIa vào sau Chương VII của Luật Địa chất và khoáng sản như sau:
“Chương VIIa
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN ĐỐI VỚI ĐẤT HIẾM
Điều 85a. Chính sách chung của Nhà nước đối với đất hiếm
1. Đất hiếm là tài nguyên chiến lược đặc biệt. Hoạt động điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng đất hiếm phải tuân thủ chiến lược quốc gia về đất hiếm, quy hoạch, kế hoạch về đất hiếm để tài nguyên đất hiếm được bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả gắn yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và tổ chức thực hiện điều tra địa chất, đánh giá, thăm dò tài nguyên đất hiếm.
3. Hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến đất hiếm phải được kiểm soát chặt chẽ, không xuất khẩu thô khoáng sản đất hiếm; chỉ các doanh nghiệp, tổ chức được Nhà nước chỉ định hoặc cho phép mới được quyền thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng đất hiếm. Hoạt động chế biến sâu đất hiếm phải gắn với xây dựng hệ sinh thái công nghiệp hiện đại để nâng cao chuỗi giá trị trong nước, bảo đảm tự chủ trong thực hiện chiến lược quốc gia về đất hiếm.
4. Thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản đất hiếm phải được xây dựng đồng bộ, quản lý tập trung, thống nhất và được khai thác, sử dụng có hiệu quả.
5. Nhà nước khuyến khích hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, phát triển công nghệ khai thác, tuyển, tách, chế biến sâu đất hiếm phục vụ phát triển ngành công nghiệp đất hiếm trong nước; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, kỹ thuật và công nghệ trong chuỗi hoạt động điều tra địa chất, thăm dò, khai thác, chế biến sâu đất hiếm, ứng dụng và quản lý tài nguyên đất hiếm.
6. Nhà nước có chính sách dự trữ đất hiếm, điều tiết hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đất hiếm trong từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 85b. Quy hoạch khoáng sản, chiến lược quốc gia về đất hiếm
1. Quy hoạch khoáng sản đất hiếm là hợp phần trong nội dung quy hoạch khoáng sản nhóm I. Việc lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch khoáng sản đất hiếm được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về quy hoạch.
2. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan lập chiến lược quốc gia về đất hiếm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 85c. Dự trữ khoáng sản và bảo vệ khoáng sản đất hiếm
1. Khu vực dự trữ khoáng sản và bảo vệ khoáng sản đất hiếm là khu vực có khoáng sản đất hiếm nhưng chưa khai thác, cần được bảo vệ và được xác định căn cứ vào kết quả điều tra địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản đất hiếm.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 85d. Thăm dò, khai thác khoáng sản đất hiếm
1. Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức thực hiện thăm dò đất hiếm bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp giấy phép thăm dò khoáng sản đất hiếm không sử dụng ngân sách nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp giấy phép khai thác khoáng sản đất hiếm sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
22. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 Điều 96 như sau:
“b) Các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đầu tư đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với khoáng sản nhóm III làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
c) Các trường hợp khai thác khoáng sản nhóm II, nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên.”.
23. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2, 3 và 4 Điều 100 như sau:
“2. Khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được khoanh định để bảo đảm an ninh năng lượng; bảo đảm quốc phòng, an ninh, sử dụng hiệu quả khoáng sản chiến lược, quan trọng; bảo đảm nguyên liệu, vật liệu cho các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1a Điều 55 của Luật này; khu vực khoáng sản đá vôi, sét làm nguyên liệu sản xuất xi măng và khoáng sản là phụ gia điều chỉnh làm xi măng đã xác định trong quy hoạch khoáng sản nhóm II; khu vực khoáng sản xác định trong quy hoạch khoáng sản hoặc quy hoạch tỉnh là nguồn nguyên liệu cho nhà máy chế biến khoáng sản đang hoạt động theo quy định của pháp luật; bảo đảm cơ sở pháp lý để cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với khu vực đã có kết quả thăm dò hoặc để gia hạn, cấp lại, điều chỉnh giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản, quyền khai thác khoáng sản và trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức khoanh định, phê duyệt, điều chỉnh khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức khoanh định, phê duyệt, điều chỉnh khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình.”.
24. Sửa đổi, bổ sung các điểm a và điểm b khoản 2 Điều 104 như sau:
“a) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản, trong thời hạn 12 tháng đối với khoáng sản nhóm I, nhóm II và 9 tháng đối với khoáng sản nhóm III, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, trừ trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV;
b) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản hoặc trúng đấu giá ở khu vực tận thu khoáng sản, khu vực khoáng sản nhóm IV, trong thời hạn 36 tháng đối với khoáng sản nhóm I, nhóm II, 18 tháng đối với khoáng sản nhóm III, nhóm IV, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận;
Trường hợp bất khả kháng hoặc khi có thay đổi về chính sách của Nhà nước dẫn đến không thể thực hiện thì được kéo dài”.
25. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, c và e khoản 2 Điều 107 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c như sau:
“b) Khoanh định và công bố các khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ, lẻ; khoanh định, phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, danh mục khoáng sản chiến lược, quan trọng;
c) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản trong phạm vi cả nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo về địa chất, khoáng sản; xử lý vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản theo quy định của pháp luật;”.
b) Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 như sau:
“e) Ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật và quy định về địa chất, khoáng sản.”.
26. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 2 và 3 Điều 108 như sau:
“1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường cấp giấy phép sau đây:
a) Giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm I;
b) Giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép sau đây:
a) Giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm II, nhóm III; giấy phép khai thác khoáng sản nhóm II, nhóm III; giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV;
b) Giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm I và giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I tại khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Nông nghiệp và Môi trường khoanh định và công bố;
c) Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có quyền cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi, chấp thuận trả lại, cấp đổi giấy phép đó và chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản đối với giấy phép đó, bao gồm cả giấy phép do cơ quan khác cấp trước ngày Luật này có hiệu lực; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này và điểm b khoản 2 Điều 111 của Luật này mà tổ chức, cá nhân lựa chọn thực hiện trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”.
27. Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường”, cụm từ “Bộ Kế hoạch và Đầu tư” bằng cụm từ “Bộ Tài chính” tại khoản 4 Điều 10; điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 14; điểm d khoản 2 và khoản 3 Điều 20; các khoản 5 và 6 Điều 33; khoản 4 Điều 42; khoản 6 Điều 44; khoản 3 Điều 45; khoản 6 Điều 47; khoản 6 Điều 50; khoản 3 Điều 57; khoản 4 Điều 59; khoản 2 Điều 63; khoản 6 Điều 64; khoản 3 Điều 69; điểm g khoản 2 và khoản 4 Điều 70; khoản 6 Điều 73; khoản 3 Điều 74; điểm c khoản 2 Điều 76; khoản 5 Điều 82; điểm b khoản 2 Điều 88; khoản 4 Điều 89; khoản 5 Điều 90; khoản 2 Điều 93; khoản 5 Điều 96; khoản 2 Điều 101; khoản 2 và khoản 3 Điều 107 của Luật Địa chất và khoáng sản số 54/2024/QH15.
28. Thay thế cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 1 Điều 51; điểm b khoản 1 Điều 55; điểm a khoản 2 Điều 84; điểm a khoản 1 Điều 96; khoản 1 Điều 106; khoản 4 Điều 108 của Luật Địa chất và khoáng sản số 54/2024/QH15.
29. Thay thế cụm từ “Ủy ban nhân dân” bằng cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân” tại khoản 8 Điều 33; khoản 3 Điều 49; khoản 2 Điều 51; điểm c khoản 1 Điều 55; điểm b khoản 2 Điều 84; khoản 1 Điều 106; khoản 4 Điều 108.
30. Bãi bỏ điểm h khoản 1 Điều 43; khoản 1 Điều 109 của Luật Địa chất và khoáng sản số 54/2024/QH15 kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về địa chất, khoáng sản trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa có kết quả giải quyết thì được quyền lựa chọn áp dụng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc theo quy định của Luật này.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ mới được thực hiện theo thẩm quyền quy định tại Luật này. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng có thay đổi về thẩm quyền quản lý nhà nước thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đã tiếp nhận hồ sơ tiếp tục giải quyết hồ sơ cho đến khi hoàn thành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với các hành vi vi phạm đến mức phải thu hồi giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010 mà đang được cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết thì được áp dụng quy định của Luật Địa chất và khoáng sản số 54/2024/QH15.
4. Đối với các giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đã cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà không phù hợp với tiêu chí không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì được tiếp tục cho phép thực hiện thăm dò, công nhận báo cáo kết quả thăm dò, khai thác khoáng sản nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Khoáng sản khai thác được cung cấp cho các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1a Điều 55 của Luật Địa chất và khoáng sản 54/2024/QH15;
b) Phù hợp với quy hoạch tỉnh;
c) Các tổ chức, cá nhân nếu có vi phạm vẫn phải được xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.”.
5. Đối với khu vực khoáng sản đã được xác định là nguồn nguyên liệu phục vụ dự án đầu tư chế biến hoặc sử dụng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Luật Địa chất và khoáng sản và không phải thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền căn cứ quy hoạch khoáng sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2023 và Quyết định số 1626/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2023 để cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản cho đến khi có quyết định thay thế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Đối với khoáng sản đã khai thác, thu hồi trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được lưu giữ, tập kết tại các kho, bãi nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thu hồi, sử dụng, trường hợp có hiệu quả kinh tế, tổ chức, cá nhân đã khai thác, thu hồi khoáng sản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản theo quy định của Luật Địa chất và khoáng sản.
8. Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành để quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản năm 2010 và Luật Địa chất và khoáng sản số 54/2024/QH15 mà không trái với quy định của Luật này thì tiếp tục được áp dụng cho đến khi có văn bản thay thế.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ ... thông qua ngày ... tháng ... năm 2025
|
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
- 1Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP về Cơ chế, chính sách đặc thù nhằm tháo gỡ khó khăn trong triển khai Luật Địa chất và khoáng sản 2024 do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 3771/QĐ-BNNMT năm 2025 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung và thủ tục hành chính nội bộ lĩnh vực Địa chất và khoáng sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường
Dự thảo Luật Địa chất và khoáng sản sửa đổi
- Số hiệu: Đang cập nhật
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: Đang cập nhật
- Nơi ban hành: Đang cập nhật
- Người ký: Đang cập nhật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
