Hệ thống pháp luật

vốn đầu tư

"vốn đầu tư" được hiểu như sau:

Vốn được huy động để thực hiện dự án đầu tư bao gồm vốn pháp định và vốn vay.Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 (sửa đổi năm 2000) vốn đầu tư là tiêu chí quan trọng cho việc xem xét cấp giấy phép đầu tư và áp dụng các ưu đãi đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài có thể đưa vào Việt Nam vốn đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào: tiền mặt, tài sản bằng hiện vật, quyền về tài sản. Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư, đảm bảo chuyển ra nước ngoài vốn đầu tư, tiền gốc và lãi của các khoản vay nước ngoài trong quá trình hoạt động.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, vốn đầu tư được quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2014 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014: “ Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”. 

Ngoài ra "vốn đầu tư" cũng được hiểu là:

Là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
(Theo khoản 18 Điều 3 Luật Đẩu tư 2014)