Hệ thống pháp luật

trật tự pháp luật

"trật tự pháp luật" được hiểu như sau:

Trạng thái được Chỉnh đốn của các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh nhờ có sự thực hiện liên tục nguyên tắc pháp chế mà nét đặc trưng là các quyền cơ bản của con người được bảo đảm thực hiện.Trật tự pháp luật có quan hệ mật thiết với pháp chế và trật tự xã hội. Xã hội có pháp chế mới có trật tự pháp luật, pháp chế là tiền đề của trật tự pháp luật, trật tự pháp luật là tiền đề của trật tự xã hội. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, khi chưa có nhà nước và pháp luật thì trật tự xã hội được xây dựng trên sự tôn trọng các quy tắc đạo đức và phong tục tập quán. Chỉ khi nhà nước và pháp luật ra đời thì trật tự xã hội luôn được xây dựng trên cơ sở trật tự pháp luật vì trong xã hội có nhà nước thì pháp luật là công cụ chủ yếu điều chỉnh các quan hệ xã hội.Sự thống nhất của hệ thống pháp luật, trong đó các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp dưới phải phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; các văn bản pháp luật không mâu thuẫn, chồng chéo nhau.