Hệ thống pháp luật

tội xâm phạm an ninh quốc gia

"tội xâm phạm an ninh quốc gia" được hiểu như sau:

Tội phạm xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, xâm phạm chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Đây là nhóm tội nguy hiểm nhất bao gồm nhiều tội phạm khác nhau. Tất cả những tội này đều có chung đặc điểm là chủ thể đều có mục đích chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Trước khi có Bộ luật hình sự 1985 tội này có tên gọi là tội phản cách mạng và được quy định trong Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng năm 1967 cũng như trong sắc luật số 03 năm 1976. Trong Bộ luật hình sự năm 1985, các tội này có tên là các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm an ninh quốc gia.Theo Bộ luật hình sự hiện hành, các tội xâm phạm an ninh quốc gia gồm: 1) Tội phản bội Tổ quốc; 2) Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; 3) Tội gián điệp; 4) Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; 5) Tội bạo loạn; 6) Tội hoạt động phỉ; 7) Tội khủng bố; 8) Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 9) Tội phá hoại chính sách đoàn kết; 10) Tội tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 11) Tội phá rối an ninh; 12) Tội chống phá trại giam; 13) Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân.Hình phạt được quy định cho tội xâm phạm an ninh quốc gia rất nghiêm khắc, đa số các tội phạm có mức hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, các tội xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại Chương XIII Bộ luật hình sự năm 2015 do Quốc hội ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2015.