toà án nhân dân tối cao
"toà án nhân dân tối cao" được hiểu như sau:
Cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn hướng dẫn các tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử của các toà án; giám đốc việc xét xử của các toà án các cấp; giám đốc việc xét xử của tòa án đặc biệt và các toà án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập các toà án đó; trình Quốc hội dự án luật và trình uỷ ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh theo quy định của pháp luật. Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng; phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng.Toà án nhân dân tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký toà án. Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tối cao gồm Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Toà án quân sự trung ương, tòa hình sự, toà dân sự, tòa kinh tế, toàn lao động, toà hành chính và các toà phúc thẩm. Trường hợp cần thiết, uỷ ban thường vụ quốc hội quyết định thành lập các tòa chuyên trách khác theo đề nghị của chánh án Toà án nhân dân tối cao. Ngoài ra, Tòa án nhân dân tối cao còn có bộ máy giúp việc như; Văn phòng, Vụ tổ chức cán bộ...Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, tòa án nhân dân tối cao được quy định tại Chương II Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 24 tháng 11 năm 2014.