thường trực hội đồng nhân dân
"thường trực hội đồng nhân dân" được hiểu như sau:
Một bộ phận hợp thành của hội đồng nhân dân.Thường trực hội đồng nhân dân đầu tiên được quy định trong Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 30.6.1989 và chỉ được thành lập ở cấp tỉnh, cấp huyện.Theo pháp luật hiện hành, thường trực hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch và uỷ viên thường trực. Thường trực hội đồng nhân dân cấp xã gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch hội đồng nhân dân. Để bảo đảm hoạt động giám sát được khách quan Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân năm 2003 quy định thành viên của các ban của hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của uỷ ban nhân dân cùng cấp.Thường trực hội đồng nhân dân do hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, uỷ viên thường trực hội đồng nhân dân phải được thường trực hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, uỷ viên thường trực của hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.Thường trực hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1) Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của hội đồng nhân dân; phối hợp với uỷ ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của hội đồng nhân dân; 2) Đôn đốc, kiểm tra uỷ ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của hội đồng nhân dân; 3) Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương; 4) Điều hoà, phối hợp hoạt động của các ban của hội đồng nhân dân, xem xét kết quả giám sát của các ban của hội đồng nhân dân khi cần thiết và báo cáo hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với các đại biểu hội đồng nhân dân; tổng hợp các chất vấn của đại biểu hội đồng nhân dân đến hội đồng nhân dân; 5) Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp của hội đồng nhân dân; 6) Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, uỷ viên thường trực hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp; 7) Trình hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do hội đồng nhân dân bầu theo đề nghị của uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu hội đồng nhân dân; 8) Phối hợp với uỷ ban nhân dân quyết định việc đưa ra hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu hội đồng nhân dân theo đề nghị của Ban thường trực Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam; 9) Báo cáo về hoạt động của hội đồng nhân dân cùng cấp lên hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Thường trực hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của hội đồng nhân dân cấp mình lên uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ; 10) Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của hội đồng nhân dân.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, thường trực hội đồng nhân dân được quy định tại khoản 3 Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2015: “Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định, khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.”