Hệ thống pháp luật

thuê quyền sử dụng đất

"thuê quyền sử dụng đất" được hiểu như sau:

Thuê quyền sử dụng đất để sử dụng theo mục đích được thỏa thuận phù hợp với pháp luật từ chủ thể đang có quyền sử dụng đất hợp pháp.Việc thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với các quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai.Thuê quyền sử dụng đất ra đời gắn liền với quy định cho thuê quyền sử dụng đất của Luật đất đai năm 1993: "Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền cho thuê quyền sử dụng đất” (Điều 3). Quyền này chỉ được thực hiện trong thời hạn giao đất và sử dụng đúng mục đích sử dụng của đất được giao. Tuy nhiên, việc thuê quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 1993 rất hạn chế: Chỉ được thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản của hộ gia đình, cá nhân sử dụng do hoàn cảnh gia đình neo đơn, khó khăn, do chuyển sang làm nghề khác nhưng chưa ổn định hoặc thiếu sức lao động với thời hạn không được quá 3 năm. Trường hợp đặc biệt khó khăn, thời hạn cho thuê đất có thể dài hơn do Chính phủ quy định. Người thuê quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích. Tiếp đó, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998 được ban hành đã mở rộng phạm vi, đối tượng thuê quyền sử dụng đất: 1) Thuê quyền sử dụng đất trong thời hạn thuê đất của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm, nếu thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm. Việc cho thuê lại chỉ được thực hiện khi đất đó đã được đầu tư theo dự án hoặc theo đơn xin thuê đất và người thuê lại phải sử dụng đất đúng mục đích; 2) Thuê quyền sử dụng đất gắn liền với công trình kiến trúc, với kết cấu hạ tầng đã được xây dựng trên đất đó của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;Thuê lại quyền sử dụng đất trong thời hạn thuê của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm, nếu thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm. Việc thuê lại chỉ được thực hiện khi đất đó đã được đầu tư theo dự án và người thuê lại phải sử dụng đất đúng mục đích.Luật đất đai năm 2003 ra đời thay thế Luật đất đai năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001 đã tiếp tục mở rộng phạm vi và quy định cụ thể hơn về việc thuê quyền sử dụng đất, theo đó người sử dụng đất được quyền; 1) Thuê quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã được xây dựng gắn liền với đất của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng mà tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; hoặc của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 1.7.2004 (ngày Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm; của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả cho việc nhận chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; của tổ chức kinh tế sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã trả cho việc chuyển mục đích sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; của người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất; của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế; 2) Thuê lại đất của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc của tổ chức kinh tế thuê lại đất trong khu công nghiệp; 3) Thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê; hoặc của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 1.7.2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm trong thời hạn đã trả tiền thuê đất; 4) Thuê lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất; 5) Thuê lại quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.Bộ luật dân sự quy định hình thức pháp lý của thuê quyền sử dụng đất là hợp đồng thuê quyền sử dụng đất.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, thuê quyền sử dụng đất được quy định tại Luật đất đai năm 2013 do Quốc hội ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2013.