Hệ thống pháp luật

thuế nhà đất

"thuế nhà đất" được hiểu như sau:

Thuế thu đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà và đối với đất ở, đất xây dựng công trình.Theo quy định của Pháp lệnh thuế nhà, đất ngày 31.7.1992, thì trong tình hình hiện nay, tạm thời chưa thu thuế nhà và chưa quy định về thuế nhà. Pháp lệnh về thuế nhà, đất bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: 1) Đối tượng nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình. Không thu thuế đất đối với các trường hợp đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng vì lợi ích công cộng, phúc lợi xã hội hay từ thiện không có mục đích kinh doanh và không dùng để ở như: đất làm đường xá, cầu cống, công viên, nhà văn hoá, sân vận động, đê điều, công trình thuỷ lợi, trường học (bao gồm cả nhà trẻ mẫu giáo), bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá, trạm xá, trạm y tế, phòng khám...); đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng vào việc thờ cúng công cộng của các tổ chức tôn giáo, các tổ chức khác mà không sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc không dùng để ở, như các di tích lịch sử, đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ (đền, miếu, nhà thờ tư vẫn phải nộp thuế đất). Trong trường hợp còn có sự tranh chấp hoặc chưa xác định được quyền sử dụng đất thì tổ chức, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất là đối tượng nộp thuế đất. Trường hợp bên Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên doanh được Nhà nước cho góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì tổ chức hoặc người đại diện cho bên Việt Nam dùng đất để góp vốn theo hợp đồng đã ký kết là đối tượng nộp thuế đất. Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình nộp thuế đất theo Pháp lệnh thuế nhà, đất, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác; 2) Đối tượng chịu thuế là toàn bộ diện tích đất ở, đất xây dựng công trình thuộc lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ các trường hợp được miễn nộp thuế nhà, đất; 3) Căn cứ tính thuế và mức thuế là diện tích đất, hạng đất và mức thuế trên một đơn vị diện tích. Hạng đất và mức thuế cụ thể được quy định tại Điều 6 Nghị định số 94/CP ngày 25.8.1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất; 4) Miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp: đất vùng rừng núi, rẻo cao thuộc diện được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, vùng định canh, định cư của đồng bào dân tộc thiểu số; đất ở đối với đồng bào xây dựng kinh tế mới được miễn thuế trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở; đất ở của gia đình thương binh loại 1/4, 2/4 và gia đình liệt sĩ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước, đất xây nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội. Những đối tượng này chỉ được miễn thuế đối với một nơi ở với diện tích không được quá mức Chính phủ quy định; đất ở của người tàn tật mất khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa, không có khả năng nộp thuế, chỉ được miễn thuế một nơi ở do chính họ đứng tên với diện tích không quá mức Chính phủ quy định thì được miễn thuế nhà đất; đối tượng nộp thuế đất gặp khó khăn do bị thiên tai, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế thì được xét miễn thuế hoặc giảm thuế.uỷ ban nhân dân huyện, quận và cấp tương đương có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm thuế đất theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế.Luật đất đai năm 2003 quy định cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được phép mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có nghĩa vụ phải nộp thuế nhà đất.