thuế chuyển nhượng vốn đầu tư
"thuế chuyển nhượng vốn đầu tư" được hiểu như sau:
Thuế đánh vào phần thu nhập phát sinh từ việc chuyển nhượng vốn đầu tư của nhà đầu tư.Thuế chuyển nhượng vốn đầu tư không phải là một sắc thuế độc lập trong hệ thống thuế, vì về bản chất, đây là thuế đánh vào một loại thu nhập từ kinh doanh của nhà đầu tư trong và ngoài nước, không được định danh riêng bằng một đạo luật thuế.Theo quy định của Luật thu nhập doanh nghiệp năm 1997 (được sửa đổi bổ sung năm 2003), đối tượng nộp thuế chuyển nhượng vốn đầu tư gồm cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam (gồm cả cá nhân Việt nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài định cư tại Việt Nam thuộc diện áp dụng Luật khuyến khích đầu tư trong nước) được tính chung vào thu nhập của cơ sở kinh tế của chủ đầu tư và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với thu nhập do chuyển nhượng vốn của nhà đầu tư nước ngoài thuộc diện áp dụng Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 25% trên thu nhập chịu thuế và không phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với số lợi tức còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (Xt. Thuế thu nhập doanh nghiệp).Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, thuế chuyển nhượng vốn đầu tư được quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 do Quốc hội khóa 12 ban hành ngày 3 tháng 6 năm 2018.