Hệ thống pháp luật

thủ tục công nhận và cho thi hành tại việt nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài

"thủ tục công nhận và cho thi hành tại việt nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài" được hiểu như sau:

Thủ tục tố tụng dân sự đặc biệt, trong đó tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài.Việc công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài và quyết định của trọng tài nước ngoài góp phần mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác với nước ngoài, bảo vệ lợi ích của nhà nước, bảo hộ quyền và lợi ích chính đáng của pháp nhân, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài.Ở Việt Nam, việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài được thực hiện từ ngày 01.7.1993 theo quy định của Pháp lệnh công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài năm 1993; việc công nhận và cho thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài được thực hiện từ ngày 01.01.996 theo quy định của Pháp lệnh công nhận và thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài năm 1996. Hiện nay, việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài được thực hiện theo các quy định tại Phần thứ VI Bộ luật tố tụng dân sự.Theo Điều 343 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, thì toà án Việt Nam chỉ xem xét, công nhận và cho thi hành tại Việt Nam những bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài và quyết định của trọng tài nước ngoài trong những trường hợp sau:Bản án, quyết định dân sự của tòa án, quyết định của trọng tài nước ngoài của nước mà Việt Nam và nước đó đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này; 2) Bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành; 3) Quyết định của trọng tài nước ngoài trong trường hợp quyết định được tuyên tại nước hoặc của trọng tài của nước mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này.Ngoài ra, bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài cũng có thể được Tòa án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trên cơ sở có đi có lại mà không đòi hỏi Việt Nam và nước đó phải kí kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề đó.Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận thì đương nhiên được công nhận tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Tòa án Việt Nam chỉ xem xét việc không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam khi có đơn yêu cầu không công nhận.Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của toà án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của tòa án nước ngoài; tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; toà án nhân dân cấp tỉnh nơi người phải thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài;Người có yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài phải gửi đơn yêu cầu kèm theo các giấy tờ được quyđịnh tại điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia đến Bộ Tư pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ đến Toà án có thẩm quyền giải quyết. Toà án mở phiên họp xét đơn yêu cầu với sự có mặt của người phải thi hành án hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành nếu người phải thi hành án hoặc người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Toà án xét đơn vắng mặt họ hoặc sau hai lần triệu tập hợp lệ mà những người này vẫn vắng mặt. Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm 3 thẩm phán. Hội đồng xét đơn yêu cầu không xét lại vụ việc mà chỉ kiểm tra đối chiếu bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài và các giấy tờ kèm theo với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia để quyết định. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.Đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định của toà án Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài để yêu cầu tòa án cấp trên trực tiếp xét lại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.Bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài được tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam được thi hành theo quy định của pháp luật Việt Nam về thi hành án dân sự.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, toà án Việt Nam chỉ xem xét, công nhận và cho thi hành tại Việt Nam những bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài và quyết định của trọng tài nước ngoài trong những trường hợp được quy định tại Điều 423 và Điều 424 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2015.