Hệ thống pháp luật

thời hạn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp

"thời hạn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp" được hiểu như sau:

Thời hạn do pháp luật quy định trong đó Nhà nước bảo hộ quyền của chủ sở hữu, quyền của tác giả đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ.Thời hạn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được tính từ ngày nộp đơn hợp lệ: 1) Văn bằng bảo hộ sáng chế là bằng độc quyền sáng chế; thời hạn bảo hộ là 20 năm; 2) Văn bằng bảo hộ giải pháp hữu ích là bằng độc quyền giải pháp hữu ích; thời hạn bảo hộ là 10 năm; 3) Văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp là bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp; thời hạn bảo hộ là 5 năm và có thể được gia hạn liên tiếp hai lần, mỗi lần 5 năm; 4) Văn bằng bảo hộ tên gọi xuất xứ hàng hóa là giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng hóa; thời hạn bảo hộ là 10 năm. có thể được gia hạn liên tiếp nhiều lần, mỗi lần 10 năm; 5) Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa là giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa thời hạn bảo hộ là 10 năm, có thể được gia hạn liên tiếp nhiều lần; 6) Thời hạn bảo hộ đối với giống cây trồng mới là 20 năm; đối với giống cây thân gỗ là 25 năm, kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ. Thời hạn bảo hộ đối với giống cây trồng mới kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ đến hết ngày kết thúc thời hạn hiệu lực của Văn bằng bảo hộ hoặc ngày chấm dứt hiệu lực của Văn bằng bảo hộ; 7) Văn bằng bảo hộ đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Thời hạn hiệu lực của Văn bằng bảo hộ đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được bắt đầu từ ngày cấp văn bằng bảo hộ và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày: ngày kết thúc 10 năm, kể từ ngày cấp văn bằng: ngày kết thúc 10 năm, kể từ ngày thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được người có quyền nộp đơn hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới; ngày kết thúc 15 năm, kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.