thành viên công ty
"thành viên công ty" được hiểu như sau:
Người góp vốn vào công ty và có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ đối với công ty.Khi góp vốn vào công ty, công ty có quyền sở hữu đối với tài sản (vốn góp), còn thành viên công ty có quyền sở hữu đối với công ty. Quyền sở hữu đối với công ty của thành viên công ty được xác định theo tỷ lệ góp vốn của mỗi thành viên.Thành viên công ty có thể là cá nhân hoặc pháp nhân đủ các điều kiện pháp luật quy định để tham gia vào công ty. Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 1999, thành viên hợp danh phải là cá nhân và thành viên duy nhất của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là pháp nhân.Tư cách thành viên được hình thành qua góp vốn thành lập công ty, mua lại phần vốn góp của thành viên công ty, hưởng thừa kế mà người để lại di sản thừa kế là thành viên công ty. Thành viên công ty có nhiều loại như thành viên sáng lập, thành viên quản lý và thành viên thường. Pháp luật Việt Nam có quy định cụ thể về điều kiện của các loại thành viên.Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, thành viên công ty được quy định tại khoản 23 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014 do Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014: “Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.”
Ngoài ra "thành viên công ty" cũng được hiểu là:
Là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.
(Theo khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014)