tài sản chung của vợ chồng
"tài sản chung của vợ chồng" được hiểu như sau:
Vật và lợi ích vật chất khác thuộc sở hữu chung của cả vợ và chồng.Theo pháp luật Việt Nam, tài sản chung của vợ chồng bao gồm: 1) Tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; 2) Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung; 3) Tài sản riêng của vợ, chồng những được vợ chồng thoả thuận là tài sản chung; 4) Quyền sử dụng đất hợp pháp mà vợ chồng có được sau khi kết hôn cũng là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn hoặc thừa kế riêng là tài sản chung của vợ chồng khi vợ chồng có thỏa thuận.Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu chung của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung không phân biệt mức thu nhập của mỗi bên. Những giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải có sự thoả thuận của vợ chồng. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Tài sản chung của vợ chồng được chia trong trường hợp vợ chồng ly hôn, khi một bên chết, khi hôn nhân còn đang tồn tại nhưng có yêu cầu chia với lý do chính đáng.