Hệ thống pháp luật

hợp đồng hợp tác kinh doanh

"hợp đồng hợp tác kinh doanh" được hiểu như sau:

1- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên (sau đây gọi là các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân. Các hợp đồng thương mại và hợp đồng giao nguyên liệu lấy sản phẩm, hợp đồng mua thiết bị trả chậm và các hợp đồng khác mà không thực hiện phân chia lợi nhuận hoặc kết quả kinh doanh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của pháp luật về dầu khí, pháp luật có liên quan và Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Nguồn: Khoản 1 Điều 7 Nghị định 12-CP năm 1997 Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam